Tổng cục Tình báo, Quân đội nhân dân Việt Nam

cơ quan tình báo của Việt Nam

Tổng cục Tình báo Quốc phòng, gọi tắt là Tổng cục Tình báo hoặc Tổng cục II, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân sự của Quân ủy Trung ương, trực thuộc Bộ Quốc phòng, được thành lập trên cơ sở Cục Tình báo (Cục II), Bộ Tổng tham mưu năm 1995 và hoạt động theo Pháp lệnh tình báo do Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh ký ngày 14 tháng 12 năm 1996 và nghị định 96/CP do Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký ngày 11 tháng 9 năm 1997.

Tổng cục Tình báo Quốc Phòng
Tổng cục II
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
Thành lập25 tháng 10 năm 1945; 78 năm trước (1945-10-25)[1]
Phân cấpTổng cục (Nhóm 3)
Nhiệm vụCơ quan Tình báo quân sự
Quy mô~25.000 quân
Bộ phận của Bộ Quốc phòng
Bộ chỉ huyĐường Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Tên khác
  • Tổng cục Tình báo
  • Tổng cục 2
Khẩu hiệu Trung dũng kiên cường, độc lập sáng tạo, bí mật khôn khéo, đoàn kết quyết thắng
Chỉ huy
Tổng cục trưởngPhạm Ngọc Hùng
Chính ủyTrần Công Chính
Tổng cục trưởng đầu tiênNguyễn Như Văn
Chỉ huy nổi bậtCác tướng lĩnh tiêu biểu:

Quá trình hình thành và phát triển

  • Lực lượng Tình báo Quốc phòng bắt nguồn từ phòng Tình báo Quân ủy hội do Hoàng Minh Đạo (tên thật là Đào Phúc Lộc) phụ trách, thành lập ngày 25 tháng 10 năm 1945 (được lấy làm ngày truyền thống của Tình báo Quốc phòng Việt Nam). Hoàng Minh Đạo được coi là thủ trưởng đầu tiên của ngành tình báo quân sự.
  • Theo sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa số 34 ngày 25 tháng 4 năm 1946, Điều thứ 10: "Tình báo cục" có nhiệm vụ trinh sát tình hình quân địch, tình hình quân đội của mình, và thu thập các tin tức lợi cho việc hành binh.
  • Tháng 9 năm 1946, Phòng Tình báo Quân ủy hội mở một lớp huấn luyện nghiệp vụ tại Sơn Tây, do Đại tá Lâm Sơn (người Nhật), làm giảng viên về nghiệp vụ tình báo.
  • Cục Tình báo được thành lập ngày 20 tháng 3 năm 1947, thuộc Bộ Quốc phòng – Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam. Tháng 4 năm 1950, Bộ Tổng chỉ huy đã chỉ thị đưa một bộ phận của Cục Tình báo tăng cường cho Phòng Quân báo để thành lập Cục Quân báo Bộ Tổng Tham mưu (tháng 7 năm 1950). Một bộ phận của Cục Tình báo sáp nhập với Nha Công an để thành lập Ty Tình báo Nha Công an.
  • Ngày 15 tháng 7 năm 1951, tổ chức lại thành Cơ quan Tình báo Chiến lược của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với tên gọi Nha Liên lạc thuộc Thủ tướng Phủ được thành lập.
  • Tháng 9 năm 1954, tranh thủ thời gian thực hiện hiệp định Geneva, Thủ tướng Phạm Văn Đồng (thay mặt Ban Chấp hành Trung ương phụ trách Tình báo), theo tham mưu của Nha Liên lạc, đề xuất phương án xây dựng tổ chức nắm địch của các cấp ủy Đảng ở địa phương.[2]
  • Ngày 18 tháng 10 năm 1954, Ban Địch tình trực thuộc Xứ ủy được thành lập, phụ trách thống nhất các lực lượng tình báo tại miền Nam. Văn Viên - Xứ ủy viên là Trưởng ban, Mai Chí Thọ, Mười Hương, Cao Đăng ChiếmHoàng Minh Đạo là Phó ban.
  • Từ năm 1955 đến 1958, vì sự hoạt động có hiệu quả của các cơ quan phản gián Việt Nam Cộng hòa, nhiều đầu mối quan trọng của Ban Địch tình bị phát hiện và theo dõi, nhiều lãnh đạo của Ban cũng bị bắt. Đây cũng là một trong những thời điểm khó khăn nhất của Cách mạng miền Nam nói chung và lực lượng tình báo nói riêng.
  • Ngày 10 tháng 6 năm 1957, Nha Liên lạc hợp nhất với Cục Quân báo – Bộ Tổng tham mưu (Cục Nghiên cứu hay Cục II). Từ đây, hoạt động tình báo tại miền Nam được chuyển giao cho Quân đội.[3]
  • Năm 1968, theo yêu cầu của Bộ Tổng tham mưu và lãnh đạo cục, Phòng Điệp báo ngoài nước (Cục 25 ngày nay) phối hợp với các tổ điệp báo tại Thái Lan, đã tấn công làm hư hại nhiều máy bay tại các sân bay UtapaoUdon[4].
  • Tháng 7 năm 1969, Cụm A22 - cụm điệp báo được cho là leo cao luồn sâu nhất trong chính quyền Việt Nam Cộng hòa bị phát hiện. Trong thời gian này, ít nhất 2 lưới tình báo A22 và A26 bị vỡ, một số lưới hoạt động không hiệu quả hoặc bị theo dõi, khiến phòng tình báo miền phải tổ chức hội nghị đặc biệt để bảo toàn các lưới khác[5].
  • Năm 1971, ít nhất 3 nguồn tin từ các tổ điệp báo đã phát hiện kế hoạch điều quân của quân đội Việt Nam Cộng hòa ra Hạ Lào, góp phần làm thất bại chiến dịch Lam Sơn 719[6].
  • Năm 1972, các lực lượng của Tình báo Quân sự, đặc biệt là Trinh sát kỹ thuật và Điệp báo chiến lược đã phát hiện sớm tình hình địch, phục vụ hiệu quả xuất sắc, góp phần đập tan cuộc tập kích đường không chiến lược 12 ngày đêm của Mỹ tháng 12 năm 1972, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.[7][8]
  • Trong Chiến dịch Hồ Chí Minh, cán bộ của Phòng Quân báo đã kịp thời tham mưu, đề xuất với Cục Tình báo và Bộ Chỉ huy Miền chỉ đạo lực lượng trinh sát của Bộ tăng cường cho các Binh đoàn chủ lực tham gia chuẩn bị chiến trường, kết hợp chặt chẽ với các lực lượng nổi dậy trong nội đô, ven đô, dẫn đường và chỉ thị mục tiêu cho các cánh quân tiến về Sài Gòn, làm nên Đại thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.[8]
  • Năm 1977, Cục Quân báo thu được tài liệu cho thấy Khmer Đỏ coi Việt Nam là đối thủ truyền kiếp, từ đó Trung ương đánh giá những sự kiện diễn ra tại biên giới Tây Nam không đơn thuần là xung đột biên giới thông thường, mà là chiến tranh toàn diện bảo vệ Tổ quốc.[9]
  • Tháng 2 năm 1979, chiến tranh biên giới phía Bắc nổ ra. Cục không dự đoán được quy mô xung đột với Trung Quốc. Tổng kết sau chiến tranh, Bộ Tổng tham mưu nhận xét về mặt chiến thuật chúng ta thành công, nhưng về mặt chiến lược Việt Nam bị bất ngờ.
  • Tháng 5 năm 1983, xảy ra sự kiện Xiêm Rệp, bộ phận quân báo của mặt trận 479 (ngày nay là Cục 12) - bị phản tình báo, đã đưa đến nhận định sai lầm, gây ra hậu quả lớn trong quan hệ giữa 2 nước Campuchia và Việt Nam.[10]
  • Khi kết thúc chiến tranh lạnh, Cục có đóng góp rất to lớn vào việc phá thế bao vây chiến lược của các nước lớn đối với Việt Nam, góp phần bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc và Mỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và xã hội sau này.
  • Ngày 18 tháng 9 năm 1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra Nghị định số 335/HĐBT thành lập Tổng cục Tình báo - Bộ Quốc phòng.
  • Ngày 23 tháng 10 năm 1992, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 393/QĐ-QP về nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức lực lượng của Tổng cục Tình báo.
  • Năm 1995, Cục Tình báo - Bộ Tổng tham mưu được nâng cấp lên thành Tổng cục Tình báo (Tổng cục II) thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Năm 1996, Pháp lệnh Tình báo được thông qua, quy định Tổng cục 2 là cơ quan tình báo chiến lược của Nhà nước Việt Nam.
  • Năm 2016, Tổng cục 2 thành lập Trung tâm T1, chuyên trách trên hình thái tình báo mới, đánh dấu bước phát triển mới về tổ chức lực lượng, nâng cao hiệu quả dự báo quốc phòng.[11]
  • Tổng cục đã tham mưu, phục vụ Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48 ngày 25 tháng 3 năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tình báo trong tình hình mới.[12]
  • Bước vào giai đoạn tình báo mới, tổng cục xác định đối tượng chủ yếu của tình báo Việt Nam là Mỹ, Trung Quốc, địa bàn các nước trong khu vực. Tập trung vào các loại hình thái tình báo mới như tình báo trên không gian mạng.[13]

Nhiệm vụ

  • "Lực lượng Tình báo Quốc phòng là lực lượng chuyên trách về công tác tình báo chiến lược hoạt động trên các lĩnh vực tình báo chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học - kĩ thuật, công nghệ và môi trường, văn hoá - xã hội, thu thập và xử lý thông tin liên quan đến lợi ích quan trọng, sống còn của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, góp phần tham mưu cho ĐảngNhà nước hoạch định đường lối, sách lược đối nội, đối ngoại và các chủ trương, kế hoạch, biện pháp, quyết sách để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược..." (Điều 1 chương 1 của nghị định 96/CP).
  • "Đối tượng và mục tiêu của Lực lượng Tình báo Quốc phòng là những nơi có tin tức, tài liệu liên quan đến nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó đặc biệt chú ý đến các quốc gia, tổ chức và các cá nhân ở trong nước và ngoài nước có âm mưu hoạt động, đe dọa chống lại Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam." (Điều 11, chương 2 của nghị định 96/CP).

Lãnh đạo hiện nay

  • Tổng cục trưởng: Trung tướng Phạm Ngọc Hùng
  • Chính ủy: Trung tướng Trần Công Chính
    • Phó Tổng cục trưởng:
      • Thiếu tướng Lê Kim Cương
      • Thiếu tướng Lê Hồng Sơn
      • Thiếu tướng Tạ Xuân Thủy
      • Thiếu tướng Nguyễn Tân Tiến
      • Thiếu tướng Nguyễn Minh Tuấn
    • Phó Chính ủy: Thiếu tướng Lê Vĩnh Thuộc

Cơ cấu tổ chức

Không như cơ quan tình báo Bộ Công an, Lực lượng Tình báo Quốc phòng hiện nay không tổ chức các đơn vị tình báo theo đối tượng hoạt động (như Cục Châu Âu, Châu Mỹ,...)[14] hoặc tập trung vào lĩnh vực đặc thù (như Cục Tình báo Kinh tế và Khoa học Công nghệ), nhiệm vụ điệp báo bất hợp pháp dựa vào các đơn vị trực thuộc, không giới hạn về địa lý và thể loại tin tình báo. Ngoài ra, cũng thành lập Ban Chỉ đạo điệp báo Tổng cục do thủ trưởng Tổng cục làm trưởng ban để theo dõi, và chỉ đạo các nguồn tin tình báo trọng yếu.

  • Ghi chú: TQH = Trần quân hàm chỉ huy đơn vị
Tên đơn vịTQHThông tin
Bộ Tham mưuThiếu tướng
Cục Chính trị
Cục Hậu cầnĐại tá
Cục Kỹ thuật
Văn phòng Tổng cục
Thanh tra Tổng cục
Phòng Tài chính
Cục 11[15]Thiếu tướng
  • Thành lập ngày 3 tháng 7 năm 1982 (41 năm, 289 ngày). Tiền thân là Đoàn 11 - Cục 2.
  • Phụ trách điệp báo địa bàn miền Trung và các nước liên quan.
Cục 12[16]
  • Thành lập ngày 5 tháng 2 năm 1980 (44 năm, 72 ngày). Tiền thân là Phòng Tình báo J22, Bộ Tư lệnh miền. Đáp ứng yêu cầu của tình hình mới sau 1975, tái tổ chức thành đoàn 817 năm 1980.
  • Phụ trách điệp báo địa bàn phía Nam và các nước liên quan[17]
Cục 16
  • Tiền thân là Đoàn 6, Cục 2.
  • Phụ trách điệp báo địa bàn phía Bắc và các nước liên quan.
Cục 25
  • Thành lập ngày 10 tháng 6 năm 1957 (66 năm, 312 ngày). Tiền thân là Phòng 76, Cục 2
  • Chuyên trách tình báo ngoài nước
Cục 70
  • Tiền thân là Viện 70
  • Chức năng, nhiệm vụ chính là nghiên cứu, đánh giá, nhằm tham mưu cho Đảng, Nhà nước, quân đội trong việc hoạch định đường lối, chiến lược
Cục 71
  • Thành lập ngày 30 tháng 5 năm 1947 (76 năm, 323 ngày).[18]
  • Phụ trách hoạt động quân báo trinh sát[19]
Cục 72Đại tá
  • Tiền thân là Trung tâm 72
  • Phụ trách trinh sát kỹ thuật viễn thám
Cục 75
  • Tiền thân là Trung tâm 75 và Trung đoàn 75
  • Phụ trách trinh sát kỹ thuật vô tuyến điện tử
Cục 78
  • Thành lập ngày 10 tháng 6 năm 1957 (66 năm, 312 ngày). Tiền thân là Viện 78
  • Phụ trách đánh giá các thông tin về khoa học công nghệ phục vụ quốc phòng
  • Tổ chức: phòng 8
Cục 701
  • Thành lập ngày 18 tháng 11 năm 2002 (21 năm, 151 ngày). Tiền thân là Trung tâm 701
  • Chuyên trách địa bàn Tây Nguyên và Tây Bắc của Tổng cục
  • Đã giải tán sau đợt cải cách biên chế quân đội năm 2023
Cục T1
  • Thành lập năm 2016. Tiền thân là Trung tâm T1
  • Phụ trách tình báo không gian mạng
  • Ra đời sau sự kiện Hacker Trung Quốc tấn công hạ tầng thông tin sân bay Việt Nam.[20]
Phòng A
  • Tiền thân là Phòng 73, Cục 2
  • Có nhiệm vụ xử lý và đánh giá tin tình báo
Phòng B
Phòng C
Phòng D
Phòng E
Phòng F
Phòng G
Phòng H
Học viện Khoa học Quân sựThiếu tướng
  • Thành lập ngày 10 tháng 6 năm 1968 (55 năm, 312 ngày)
Trường Cao đẳng Trinh sátĐại tá
  • Thành lập ngày 12 tháng 7 năm 1990 (33 năm, 280 ngày). Tiền thân là Trường Hạ sĩ quan Trinh sát-chuyên môn kỹ thuật[21]
  • Có nhiệm vụ đào tạo nhân viên quân báo-trinh sát cho Tổng cục và toàn quân[22]
Viện Quan hệ quốc tế về Quốc phòng (Viện B26)Thiếu tướng
  • Thành lập ngày 21 tháng 12 năm 2002 (21 năm, 118 ngày)
Viện Cơ cấu Chiến lượcĐại tá
Viện Nghiên cứu Chiến lược Kỹ thuật thông tin viễn thông
Lữ đoàn K3
  • Là đoàn tình báo hành động phụ trách khu vực miền bắc
Lữ đoàn 74[23]
  • Thành lập ngày 20 tháng 3 năm 1947 (77 năm, 28 ngày)[24]
  • Là đoàn tình báo hành động phụ trách khu vực miền trung và tây nguyên
Lữ đoàn 94
  • Là đoàn tình báo hành động phụ trách khu vực miền Nam

Ngoài ra còn có các tổ chức không chính thức như Ban Chỉ đạo Điệp báo tổng cục,...

Hệ thống cơ quan Tình báo trong Quân đội

  • Tổng cục Tình báo thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Phòng quân báo thuộc các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và tương đương.
  • Cụm quân báo phân chia theo các khu vực, dưới sự chỉ đạo của phòng quân báo.

Tổng cục trưởng qua các thời kỳ

  • Ghi chú: # = Số thứ tự
#Họ và tênThời gian đảm nhiệmCấp bậc
cao nhất
Ghi chú
1Hoàng Minh Đạo
(1923–1969)
1945–1947Trung tướngTrưởng phòng Tình báo Quân ủy Hội

Hi sinh tại chiến trường miền Nam. Truy phong Trung tướng

2Trần Hiệu
(1914–1997)
1947–1950Đại táCục trưởng Cục Quân báo đầu tiên

Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1960–1984)

3Lê Trọng Nghĩa
(1922–2015)
1950–1951Nguyên Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng
4Trần Hiệu
(1914–1997)
1951–1960Giám đốc Nha liên lạc (cơ quan tình báo trung ương của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) Chuyển công tác sau khi nhiều tổ điệp báo ở miền Nam bị phá vỡ, nhiều lãnh đạo của Ban Địch tình bị bắt. Vào giai đoạn này, lực lượng tình báo miền Nam được sắp xếp lại và chuyển giao cho quân đội
5Lê Trọng Nghĩa
(1922–)
1960–1962Bị bắt trong chuyên án X77 vì làm gián điệp cho Liên Xô
6Phan Bình
(1922–1987)
1962–1985Trung tướngBí danh Ba Hùng. Được cho là tự sát bằng súng lục tại Thành phố Hồ Chí Minh

Giai đoạn chỉ huy tình báo của ông, lực lượng tình báo quốc phòng đóng góp to lớn, tạo ra nhiều chiến công hiển hách trong cuộc chiến tranh vệ quốc của dân tộc.

7Tống Trần Thuật
(1927–2017)
1985–1986Thiếu tướngQuyền Cục trưởng từ tháng 9-1985 đến tháng 8-1986.
8Nguyễn Như Văn
(1924–2001)
1987–1995Trung tướngTổng cục trưởng Tổng cục II đầu tiên. Bí danh Tư Văn. Nguyên cục phó cục 2 phụ trách tình báo miền Nam thời chống Mỹ.
9Vũ Chính
(1928–2022)
1995–2002Cha vợ tướng Nguyễn Chí Vịnh. Nguyên lãnh đạo tình báo Việt Nam tại Campuchia
10Nguyễn Chí Vịnh
(1959–2023)
2002–2009Thượng tướngThứ trưởng Bộ Quốc phòng (2009–2021). Nguyên cục trưởng phụ trách tình báo phía Nam
11Lưu Đức Huy
(1954–)
2009–2014Trung tướngNguyên Chính ủy Tổng cục II
12Phạm Ngọc Hùng
(1959–)
2014–nayNguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II, nguyên cục trưởng cục 15 ( đã giải thể)

Chính ủy qua các thời kỳ

  • Ghi chú: # = Số thứ tự
#Họ và tênThời gian đảm nhiệmCấp bậc
cao nhất
Ghi chú
1Trần Nam Phi
(1948–)
2006–2008Trung tướngPhó Tổng cục trưởng về chính trị [25]
2Lưu Đức Huy
(1954–)
2008–2009Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II
3Dương Xuân Vinh
(?)
2009–2016
4Phan Văn Việt
(1960–)
2016–2020
5Lê Quang Minh
(1968–)
2020–12.2022Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị (2022–nay)
6Trần Công Chính (?)01/2023- nayNguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II

Phó Tổng cục trưởng qua các thời kỳ

Họ và tênThời gian đảm nhiệmCấp bậc
cao nhất
Ghi chú
Cao Pha[26](1920-2006)?-1975Thiếu tướngNguyên Trưởng ban Quân báo trong Chiến dịch Biên giới 1950, kiêm nhiệm Phó tư lệnh Binh chủng Đặc công (1967-1975).
Tống Trần Thuật[27]
(1927–2017)
1966-1985

1986-1992

Quyền Cục trưởng Cục Tình báo từ tháng 9-1985 đến tháng 8-1986
Vũ Thắng[28](1927–2022)1974-1991Nguyên Trưởng phòng huấn luyện điệp báo. Trưởng phòng điệp báo ngoài nước, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu.
Nguyễn Văn Tiết

(1930 - 2023)

1991 - 1992Bí danh Sáu Cúc

Nguyên Phó Cục trưởng Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu

Lê Hải Anh
(1945–2016)
1993–1998Trung tướngNguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4

sau là Phó Tổng tham mưu trưởng (1998–2003)

Trần Tiến Cung[29]
(1929–2011)
1995–2000Thiếu tướngNguyên Cục trưởng Cục 11
Lê Hoài Thanh
(1950–2021)
2000–2011Nguyên Cục trưởng Cục 16
Nguyễn Hồng Thanh
(1945–)
2002–2008
Dương Xuân Vinh
(?)
2004–2009Trung tướngSau là Chính ủy Tổng cục II (2009–2016)
Phạm Ngọc Hùng
(1959–)
2004–2014Sau là Tổng cục trưởng Tổng cục II (2014–nay)
Lưu Đức Huy
(1954–)
2005–2009Sau là Tổng cục trưởng Tổng cục II (2009–2014)
Nguyễn Minh Tân[30]
(1986-)
2007–2019Thiếu tướngNguyên Trưởng phòng 73
Phan Anh Việt
(1957–)
2009–2015Trung tướngSau là Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2015–2020)
Trần Bá Dũng
(1958–)
2011–2019Thiếu tướngNguyên: Cục trưởng Cục 16, Cục trưởng Cục 11...
Nguyễn Chí Thành
(1959–)
2013–2020
Phan Văn Việt[31](1960–)2015–2016Trung tướngNguyên Cục trưởng Cục 11, sau là Chính ủy Tổng cục II
Phan Sỹ Minh[32](1960–)2016–2020Thiếu tướngNguyên Cục trưởng Cục 16
Lê Minh Dũng
(?)
2016–nay
Lê Quang Minh
(1966–)
2017–2020Trung tướngSau là Chính ủy Tổng cục II
Bùi Xuân Khang
(?)
2019–nayThiếu tướng
Bùi Xuân Khiển (?)Nguyên Cục trưởng Cục 71
Nguyễn Tân Tiến
(?)
2020–nay
Lê Hồng Sơn
(?)
2020–nayNguyên Cục trưởng Cục 70

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

Họ và tênThời gian đảm nhiệmCấp bậc
cao nhất
Ghi chú
Trần Việt Thắng[33]
(1959)
?–2020Thiếu tướng
Lê Vĩnh Thuộc
(?)
2020–nayNguyên Chính ủy Cục 11[34][35]

Các tướng lĩnh tiêu biểu

  • Đặng Trần Đức, Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục 12.
  • Phùng Quang Định, Thiếu tướng, Viện trưởng Viện Cơ cấu chiến lược.
  • Nguyễn Quang Trung, Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Chính trị.
  • Phan Sỹ Minh (sinh năm 1960), Thiếu tướng, PGS.TS, Cục trưởng Cục 16 (2011–2019).
  • Dương Quốc Huy, Thiếu tướng, Viện trưởng Viện 34.
  • Phan Hải Quân, Thiếu tướng, PGS.TS, Viện trưởng Viện 70.
  • Nguyễn Đức Long, (sinh năm 1960), Thiếu tướng, Viện trưởng Viện 78.
  • Đỗ Văn Nghị, Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục 25.

Những điệp viên nổi tiếng

Các tập thể được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang

Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được trao tặng cho 37 lượt tập thể và 42 cá nhân thuộc tổng cục, 18 tập thể và 65 cá nhân thuộc lực lượng quân báo - trinh sát tính đến 2015[37]):

STTTên đơn vịNăm phong tặngChú thích
01Cụm tình báo H631971Đơn vị được 2 lần tuyên dương Anh hùng
02Tiểu đoàn Trinh sát Kỹ thuật 35, Trung đoàn 7501 tháng 10 năm 1971[38][39]

31 tháng 12 năm 1973[40][41]

25 tháng 01 năm 1983[42]

Đơn vị được 3 lần tuyên dương Anh hùng
03Cụm tình báo H6703 tháng 06 năm 1976[43]
04Cục 121982,?(2 lần)[44]
05Cụm tình báo J222000[45]Phòng Tình báo Bộ Tham mưu B2 (Quân giải phóng Miền Nam)
07Phòng: 73, 76, 70, 792004[46]
08Cục 16, Đoàn K32005[46]
09C98, Cục 122006[46]
06Cục 1130 tháng 05 năm 2012[47]
10Lữ đoàn 7413 tháng 12 năm 2013[48]
11Đại đội 2, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 752015[49]
12Cục 782017[50]
13Cục 7012020[51]
14Cục Quân báo - Trinh sát?[52]
15Viện 70?, 2015[53]

Các cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang

Danh sách chưa đầy đủ các cá nhân của Tổng cục II được tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân:

STTHọ và tênNăm phong tặngChú thích
01Đinh Thị Vân

(Bảy Vân)[54]

25 tháng 08 năm 1970Đại tá, Anh hùng đầu tiên của ngành Tình báo Quốc phòng Việt Nam
02Nguyễn Hữu Trí

(Tư Bốn)[55][56]

20 tháng 09 năm 1971Trưởng phòng Tình báo chiến lược miền (J22)
03Trần Tấn Mới[57]31 tháng 12 năm 1973Đội trưởng Đội giao thông đường biển 128
04Nguyễn Tiến Nhự31 tháng 12 năm 1973Lúc tuyên dương là Chuẩn úy, Đại đội trưởng Đại đội 3, Tiểu đoàn Trinh sát kỹ thuật 35, Trung đoàn 75, Cục nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu.
05Phạm Xuân Ẩn

(Hai Trung, X6)

15 tháng 01 năm 1976Thiếu tướng, nhà báo và phóng viên cho hãng tin Reuters, tạp chí Time
06Nguyễn Thị Ba[58]15 tháng 01 năm 1976Thiếu tá, giao liên tình báo cụm H63, phụ trách chuyển tài liệu của Phạm Xuân Ẩn
07Lê Văn Tách20 tháng 10 năm 1976Trung úy, chính trị viên tiểu đoàn 89 giao liên tình báo, Đoàn 22. Hy sinh ngày 27 tháng 3 năm 1973.
08Tôn Minh Lai (M.40)[59]06 tháng 11 năm 1978Giao liên tình báo nội thành Sài Gòn
09Lê Thị Nhiễm06 tháng 11 năm 1978Chiến sĩ giao liên tình báo thuộc Đoàn 22, Cục tham mưu Bộ tư lệnh Miền.
10Đặng Trần Đức

(Ba Quốc)

06 tháng 11 năm 1978Thiếu tướng, Cục trưởng Cục 12. Điệp viên nằm trong Phủ Đặc ủy Trung ương Tình báo
11Lê Văn Vĩnh

(Bảy Vĩnh, H7)[60]

06 tháng 11 năm 1978Đại tá, Cụm trưởng Cụm H67 thuộc Phòng Tình báo B2
12Hồ Thị Bời

(Tư A)[61]

06 tháng 11 năm 1978Tổ trưởng tổ giao liên tình báo Đoàn 22
13Nguyễn Văn Thương (Hai Thương)06 tháng 11 năm 1978Thiếu tá, giao liên tình báo. Bị Mỹ - ngụy cưa chân 6 lần.
14Phùng Hồng Lâm[62]13 tháng 12 năm 1989Đại tá, người chỉ huy trận đánh B52 ở sân bay U-Tapao năm 1968.
15Nguyễn Ngọc Bảo[63][64]30 tháng 08 năm 1995Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 122, Cục Quân báo, Bộ Tổng Tham mưu. Người chỉ huy trận đánh thu được tấm bản đồ Điện Biên Phủ của Pháp. Ông hy sinh ngày 08 tháng 04 năm 1954 trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
16Phạm Ngọc Thảo (Chín Thảo)30 tháng 08 năm 1995Đại tá tình báo Trung ương hoạt động trong lòng địch tại miền Nam. Hy sinh ngày 17 tháng 07 năm 1965.
17Lê Hữu Thúy

(Năm Thúy)

29 tháng 01 năm 1996Đại tá, cán bộ tình báo chiến lược thuộc lưới tình báo A22.
18Nguyễn Văn Giai

(Hai Dần)[65]

22 tháng 04 năm 1998Chuẩn úy, Tổ trưởng cơ yếu B49 phòng tình báo Miền J22. Hi sinh khi chống địch càn quét ngày 26 tháng 12 năm 1968 tại An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
19Hoàng Minh Đạo

(Đào Phúc Lộc)

1998Liệt sĩ, Trưởng phòng tình báo đầu tiên của Quân uỷ hội. Hy sinh do bị phục kích trên đường đi công tác tại sông Vàm Cỏ Đông đoạn qua ấp An Thới, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh đêm 24 tháng 12 năm 1969.
20Nguyễn Văn Minh (H3)[66]1999Đại tá, Nhân viên văn thư của Văn phòng Tổng tham mưu trưởng chế độ Sài Gòn.
21Bùi Thế Sách[67]04/2000Thượng úy, hy sinh trong trận tập kích sân bay Udon, phá hủy 4 máy bay F5 của Mỹ (05/1968).
22Lê Đức Mục[67]Trung úy, hy sinh trong trận tập kích sân bay Udon, phá hủy 4 máy bay F5 của Mỹ (05/1968).
23Trần Huyền[68]28 tháng 04 năm 2000Đại đội phó Đại đội 2, Tiểu đoàn 74 thuộc Cục Tình báo (Bộ Tổng tham mưu). Hi sinh ngày 17 tháng 08 năm 1967 tại căn cứ Cồn Tiên - Dốc Miếu, Quảng Trị.
24Lê Lương[69]02/2002Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 426 (nay là Đoàn 74, Tổng cục II). Hy sinh ngày 28 tháng 10 năm 1947 trong trận đánh đồn Na U.
25Nguyễn Văn Lộc05/2005
26Nguyễn Văn Kỷ
27Nguyễn Văn Phấn
28Nguyễn Xuân Hòe[70]Điệp viên lưới tình báo A22, Ủy viên đặc biệt Phủ tổng thống.
29Nguyễn Văn Tàu

(Tư Cang)

2005Đại tá, Nguyên Phó Chính ủy phòng Tình báo Bộ tham mưu B2.
30Trần Văn Lai

(Mai Hồng Quế)

Thượng úy, đơn vị 159 biệt động Quân khu Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định.
31Lâm Thị PhấnThiếu tá, nguyên mẫu nhân vật Bạch Cúc trong bộ phim Người đẹp Tây Đô.
32Lê Thoong23 tháng 02 năm 2010Nguyên Tổ trưởng giao thông Phòng 76 (nay thuộc Cục 25). Làm nhiệm vụ giao thông, phụ trách vận chuyển vũ khí từ Hà Nội đến nơi tập kết trong các trận tập kích sân bay Thái Lan (1968).
33Nguyễn Thanh Tùng (Mười Cơ)Đại tá, nguyên Phó phòng Tình báo Miền (J22), Bộ Tham mưu Quân Giải phóng miền Nam.
34Nguyễn Thị Thanh Xuân

(Hai Kim, T2)[71]

28 tháng 05 năm 2010Tổ trưởng tổ điệp báo chiến lược H3, Cụm Tình báo A33, Phòng Tình báo Miền J22.
35Lê Văn Đình2011Đại tá, nguyên cán bộ hoạt động, Cục Nghiên cứu (nay là Cục 11).
36Võ Tá KiềuNguyên cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu (nay là Cục 25). Tham gia trận tập kích sân bay Udon tại Thái Lan, tháng 5-1968.
37Nguyễn Văn TriêmNguyên cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu (nay là Cục 25). Tham gia trận tập kích sân bay Udon tại Thái Lan, tháng 5-1968.
38Trần Viết TínhNguyên Trợ lý chỉ đạo điệp báo, Phòng 76, Cục nghiên cứu. Tổ trưởng tổ tình báo tập kích sân bay Udon tại Thái Lan, tháng 5-1968.
39Nguyễn Ngọc Ẩn (Tư Ẩn)[72][73]2015Đại tá, Đội trưởng Đội 20, Đoàn 817 - đơn vị Tình báo hành động, phụ trách đánh bắt của Tình báo tại Campuchia, Nay thuộc Cục 12.
40Nguyễn Thị Mỹ Nhung

(Tám Thảo)

2018Thượng úy, giao liên tình báo cụm H63.
41Trần Văn Danh

(Ba Trần)

2022Thiếu tướng, nguyên Tham mưu phó Bộ Tham mưu Miền. Phó Chủ tịch Ủy ban Quân quản thành phố.

Khen thưởng

Tổng cục

Các đơn vị thuộc Tổng cục

  1. Lữ đoàn 74 (2017)[24]
  2. Cục 12 (2020)[78]
  1. Cục 12 (2015)[44]
  2. Cục Quân báo - Trinh sát (2022)[52]
  3. Lữ đoàn 94 (2022)[79]
  1. Phòng Tài chính (2019)
  2. Trường Cao đẳng Trinh sát (2020)[80]
  1. Học viện Khoa học Quân sự (2017)[81]
  2. Cục T1 (2022)[82]
  3. Cục 25 (2022)[83]
  1. Cục 12 (2019)
  2. Cục 78 (2021)[84]
  1. Cục 11 (2017)[85]
  2. Cục 70 (2019)
  3. Cục 25 (2021)[84]

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài