Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (Việt Nam)

cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam

Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (TCCNQP), cũng được biết đến dưới tên thương mại tiếng AnhVietnam Defence Industry (VDI; n.đ.'Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam'), là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập vào ngày 15 tháng 9 năm 1945 có chức năng phát triển, tổ chức, quản lý các cơ sở CNQP nòng cốt, bao gồm các viện nghiên cứu thiết kế, công nghệ vũ khí, các nhà máy, tổng công ty, các liên hiệp xí nghiệp sản xuất, chế tạo vũ khí, trang bị và các phương tiện kỹ thuật quân sự, đảm bảo cho Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.[1]

Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Logo
Quốc gia Việt Nam
Thành lập15/9/1945 (78 năm, 198 ngày)
Phân cấpTổng cục (Nhóm 3)
Nhiệm vụLà cơ quan quản lý các công ty, doanh nghiệp quốc phòng
Quy mô25.000 người
Bộ phận của Bộ Quốc phòng
Bộ chỉ huy28A Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội
Tên khácVietnam Defence Industry
Khẩu hiệuTrách Nhiệm & Sáng Tạo
Websitehttp://vdi.org.vn/
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Chủ nhiệm đầu tiên
Chỉ huy nổi bậtCác tướng lĩnh tiêu biểu:

Lãnh đạo hiện nay

Tổ chức Đảng bộ Tổng cục

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[2] Tổ chức Đảng bộ trong Tổng cục CNQP theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Quản lý công nghệ, các Viện nghiên cứu, Tổng Công ty (tương đương cấp Sư đoàn)
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Tổng công ty (tương đương cấp Lữ đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Tổ chức chính quyền

TTĐơn vịNgày thành lậpTương đươngĐịa chỉGhi chú
1Bộ Tham mưuQuân đoàn28 Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội
2Cục Chính trịQuân đoàn
3Cục Quản lý công nghệQuân đoàn
4Cục Hậu cầnSư đoàn
5Ủy ban Kiểm tra Đảng10.9.1974

(49 năm, 203 ngày)

Sư đoàn
6Thanh tra Tổng cục7.11.1976

(47 năm, 145 ngày)

Sư đoàn
7Phòng Tài chính10.9.1974

(49 năm, 203 ngày)

Sư đoàn
8Phòng Điều tra Hình sự8.11.1989

(34 năm, 144 ngày)

Lữ đoàn
9Tạp chí Công nghiệp quốc phòng và kinh tế[3]8.6.1993

(30 năm, 297 ngày)

Sư đoàn
10Ban Quản lý Dự án I5.6.2000

(23 năm, 300 ngày)

Sư đoàn
11Ban Quản lý Dự án 9Sư đoàn2, Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
12Viện Thiết kế tàu quân sự[4]30.3.2009

(15 năm, 1 ngày)

Sư đoànXã Dương Xã, huyện Gia Lâm, Hà Nội
13Viện Vũ khí[5]4.2.1947

(77 năm, 56 ngày)

Sư đoàn51, Phú Diễn, P. Phú Diễn, Q. Bắc Từ Liêm, Tp. Hà Nội
14Viện Thuốc phóng - Thuốc nổ[6]20.10.1974

(49 năm, 163 ngày)

Sư đoàn192 Đức Giang, Thượng Thanh, Long Biên, Hà Nội
15Viện Công nghệ[7]21.8.1973

(50 năm, 223 ngày)

Sư đoàn
16Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng[8]24.3.1952

(72 năm, 7 ngày)

Sư đoànCơ sở 1: Phường Thanh Vinh, Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Cơ sở 2: Số 68, Tổ 30, Phường Ngọc Thụy, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

17Tổng công ty Ba Son4.8.1925

(98 năm, 240 ngày)

Sư đoànĐường số 3, TT. Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu
18Tổng công ty Sông Thu10.10.1976

(47 năm, 173 ngày)

Sư đoàn96 Yết Kiêu, Thọ Quang, Sơn Trà, Đà Nẵng
19Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng (GAET)[3]27.6.1962

(61 năm, 278 ngày)

Sư đoàn
20Công ty Đóng tàu Hồng Hà (Nhà máy Z173)[9]30.10.1965

(58 năm, 153 ngày)

Sư đoànLê Thiện, An Dương, Hải Phòng
21Công ty Đóng tàu 189 (Nhà máy Z189)[10]17.1.1989

(35 năm, 74 ngày)

Sư đoànKCN Đình Vũ, Đông Hải 2, Hải An, Hải Phòng
22Công ty Cơ khí chính xác 11 (Nhà máy Z111)[11]19.3.1957

(67 năm, 12 ngày)

Sư đoànXã Hoằng Trung, huyện Hoằng Hoá, Thanh Hoá
23Công ty Cơ khí Hóa chất 13 (Nhà máy Z113)[12][13]1.3.1957

(67 năm, 30 ngày)

Sư đoànThị trấn Tân Bình - Huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang
24Công ty Cơ khí Hóa chất 14 (Nhà máy Z114)[14]14.12.1994

(29 năm, 108 ngày)

Sư đoànTổ 1, KP 7, Phường Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai.
25Công ty Cơ điện Hóa chất 15 (Nhà máy Z115)[15]16.6.1965

(58 năm, 289 ngày)

Sư đoànXóm Thái Sơn 2, Xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên
26Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 (Nhà máy Z117)19.5.1956

(67 năm, 317 ngày)

Sư đoànXã Đông Xuân, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
27Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 (Nhà máy Z121)[16]7.9.1966

(57 năm, 206 ngày)

Sư đoànXã Phú Hộ, Thị xã Phú Thọ, Phú Thọ
28Công ty Cơ khí Chính xác 25 (Nhà máy Z125)7.9.1966

(57 năm, 206 ngày)

Sư đoànXã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
29Công ty Cơ khí Chính xác 27 (Nhà máy Z127)[17]6.5.1966

(57 năm, 330 ngày)

Sư đoànĐường Dương Tự Minh, tổ 14, Phường Quán Triều, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên
30Công ty Cơ khí Chính xác 29 (Nhà máy Z129)[18]15.1.1971

(53 năm, 76 ngày)

Sư đoànThôn Phú Bình, Xã Đội Bình, huyện Yên Sơn, Tuyên Quang
31Công ty Cơ điện và Vật liệu nổ 31 (Nhà máy Z131)[19]15.6.1965

(58 năm, 290 ngày)

Sư đoànThành phố Phổ Yên,tỉnh Thái Nguyên
32Công ty TNHH Một thành viên 43 (Nhà máy Z143)Sư đoànXã Thụy An-Huyện Ba Vì-Hà Nội
33Công ty Cao su 75 (Nhà máy Z175)[20]Sư đoànXã Xuân Sơn, Tx. Sơn Tây, Tp. Hà Nội
34Công ty 76 (Nhà máy Z176)[21]Sư đoànĐT179, Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội
35Công ty Điện tử Sao Mai (Nhà máy Z181)[22]Sư đoàn27 Hoàng Sâm, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
36Công ty TNHH MTV Cơ khí 83 (Nhà máy Z183)Sư đoànXã Minh Quán, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
37Công ty Hóa chất 95 (Nhà máy Z195)[23]23.3.1989

(35 năm, 8 ngày)

Sư đoànXã Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
38Công ty Quang điện-Điện tử 99 (Nhà máy Z199)[24]9.10.1999

(24 năm, 174 ngày)

Sư đoàn49 Đường Phú Diễn, Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
39Công ty CP đầu tư và xây lắp Tây HồSư đoàn2 Hoàng Quốc Việt, Cổ Nhuế, Cầu Giấy, Hà Nội
40Kho K602[25]26.3.1965

(59 năm, 5 ngày)

Lữ đoànXã Tân Hương, Thành phố Phổ Yên, Thái Nguyên
41Kho K75228.7.1975

(48 năm, 247 ngày)

Lữ đoànPhường Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

Thành tích

Huân chương Hồ Chí Minh (2010)[26]

Lịch sử hình thành

  • Ngày 15 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Phòng Quân giới do ông Nguyễn Ngọc Xuân làm trưởng phòng, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Nhiệm vụ thu thập, mua sắm và tổ chức cơ sở sản xuất vũ khí trang bị cho quân đội. Tổ chức gồm các bộ phận: Sưu tầm, mua sắm, phân phối vũ khí; lập các bản vẽ kỹ thuật vũ khí; văn phòng.
  • Thực hiện sắc lệnh số 34/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phòng Quân giới tổ chức thành Cục Chế tạo Quân giới, trực thuộc Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc gia Việt Nam. Phụ trách chung là ông Vũ Anh (Chế tạo Cục trưởng theo Sắc lệnh 35/SL ngày 25/3/1946[27]). Đồng thời ở các khu chuẩn bị thành lập các ty, khoa hoặc phòng quân giới để trực tiếp chỉ đạo các xưởng sửa chữa sản xuất vũ khí cho các đơn vị trong khu.
  • Ngày 4 tháng 2 năm 1947, Chế tạo Quân giới cục đổi tên thành Cục Quân giới do kỹ sư vũ khí nổi tiếng, sau này là Thiếu tướng Trần Đại Nghĩa làm Cục trưởng. Cơ quan cục kiện toàn thành 3 nha và một phòng.
  1. Nha Nghiên cứu kỹ thuật (có một xưởng sản xuất mẫu) do ông Trần Đại Nghĩa cục trương kiêm giám đốc, ông Hoàng Đình Phu phó giám đốc. Nhiệm vụ: nghiên cứu, thiết kế, chế thử các loại vũ khí mới theo yêu cầu chiến đấu. Nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả các vũ khí sản xuất, nghiên cứu các vật liệu thay thế.
  2. Nha Giám đốc binh công xưởng do ông Nguyễn Duy Thái làm giám đốc. Nhiệm vụ: Chỉ đạo kế hoạch và kỹ thuật sản xuất của các binh công xưởng, các ty quân giới
  3. Nha Mậu dịch do ông Nguyễn Ngọc Xuân phó cục trưởng kiêm giám đốc, ông Nguyễn Quang phó giám đốc. Nhiệm vụ tìm nguồn vật tư và tổ chức thu mua máy móc, nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất quân giới.
  4. Phòng Văn thư do ông Vũ Văn Đôn phụ trách. Nhiệm vụ quản lý hành chính, kế toán tài vụ và vận tải.
  • Ngày 11 tháng 7 năm 1950, Cục Quân giới trực thuộc Tổng cục Cung cấp, Bộ Tổng Tư lệnh quân đội quốc gia và dân quân Việt Nam.
  • Ngày 4 tháng 11 năm 1958, Bộ trưởng Quốc phòng ra Nghị định số 262/NĐA sáp nhập hai Cục Quân giớiCục Quân khí, tổ chức thành Cục Quân giới trực thuộc Tổng cục Hậu cần. Ông Nguyễn Văn Nam làm Cục trưởng.
  • Ngày 29 tháng 1 năm 1966, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 128/QĐQP tách Cục Quân giới thành 2 cục Quân khí và Quân giới.
  • Ngày 10 tháng 9 năm 1974, Thực hiện Nghị quyết của Quân ủy Trung ương (số 39/QUTW ngày 5 tháng 4), Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định (số 221/CP) thành lập Tổng cục Kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng. Ngành Quân giới được tổ chức thành các cục: Cục Quản lý kỹ thuật - sản xuất, Cục Quản lý xí nghiệp và các nhà máy, xí nghiệp chế tạo vũ khí - khí tài - đạn dược trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật Bộ Quốc phòng.
  • Ngày 5 tháng 4 năm 1976, Tổng cục Xây dựng Kinh tế được thành lập theo Nghị định 59/CP của Chính phủ. Cuối năm 1979 được thu hẹp dần và đến cuối những năm 1980 thì được giải thể.
  • Ngày 7 tháng 11 năm 1985 Tổng cục Kinh tế được thành lập theo Nghị định số 260/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
  • Ngày 3 tháng 3 năm 1989, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng được thành lập với tên gọi Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế trên cơ sở Tổng cục Kinh tế và một số cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam - cơ quan quản lý các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng.
  • Ngày 24 tháng 12 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 249/1998/QĐ-TTg thành lập và thay đổi một số tổ chức trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trong đó có nội dung: "Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế thôi nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về kinh tế, động viên công nghiệp và đổi tên thành Tổng cục Công nghiệp quốc phòng".[28]
  • Từ tháng 7 năm 2000, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam được tổ chức lại và mang tên gọi hiện nay khi Bộ Quốc phòng tách hai chức năng quản lý công nghiệp quốc phòng - giao cho Tổng cục và chức năng quản lý Quân đội làm kinh tế (quản lý các doanh nghiệp quân đội) giao cho Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng.
  • Theo Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng đã được Ủy ban Thường vụ QH khóa XII thông qua ngày 26-1 thì Cơ sở công nghiệp quốc phòng bao gồm: Cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật được Nhà nước đầu tư phục vụ quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng (cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt) do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Cơ sở sản xuất công nghiệp được Nhà nước đầu tư xây dựng năng lực sản xuất phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật động viên công nghiệp (cơ sở công nghiệp động viên) do Bộ Công thương quản lý.
  • Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đại tướng Phùng Quang Thanh ngày 18/12/2007, tại phiên họp thứ 3, Ủy ban Thường vụ Quốc hội "...Sau năm 2012 công nghiệp quốc phòng cần hội nhập với công nghiệp quốc gia và do Chính phủ quản lý, Bộ Quốc phòng chỉ quản lý các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt..."

Chủ nhiệm Tổng cục qua các thời kỳ

TTHọ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Vũ Anh1945-1946Trưởng phòng Quân giới Đầu tiên
2Vũ Anh1946-1947Cục trưởng Cục Chế tạo Quân giới
3Trần Đại Nghĩa
(1913-1997)
1947-1954Thiếu tướng (1948)Viện trưởng Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamCục trưởng Cục Quân giới
4Nguyễn Văn Nam
(1914-2007)
1954-1960Thiếu tướng (1974)Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ươngCục trưởng Cục Quân giới
5Nguyễn Duy Thái
(1914-1995)
1960-1964Thiếu tướng (1985)Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật (1978-1989)Cục trưởng Cục Quân giới
6Phạm Như Vưu
(1920-2019)
1964-1976Thiếu tướng (1983)Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật (1978-1989); Phó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (1985-1993).Cục trưởng Cục Quân giới
7Đồng Sĩ Nguyên
(1923-2019)
1976-1977Trung tướng (1974)Ủy viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Chủ nhiệm Tổng cục Xây dựng Kinh tế
8Hoàng Thế Thiện
(1922-1995)
1977-1980Thiếu tướng (1974)Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977-1982)Mệnh danh là Vị tướng Chính ủy
9Trần Sâm
(1912-2009)
1982-1987Thượng tướng (1986)Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1982-1986)
kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Kinh tế
10Phan Khắc Hy
(1927-)
1987-1989Thiếu tướng (1980)Quyền Chủ nhiệm
11Phan Thu

(1931-)

1989-1996Trung tướng (1990)Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1993-1996)
12Trần Đức Việt
(1937-)
1997-2000Thiếu tướng (1998)
13Phạm Tuân
(1947-)
2000-2007Trung tướng (2000)Phi công, Nhà du hành Vũ trụ, Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân
14Trương Quang Khánh
(1953-)
2007-2011Trung tướng (2007)
Thượng tướng (2011)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2009-2016)
15Nguyễn Đức Lâm
(1959-)
2011-2019Trung tướng (2011)
16Trần Hồng Minh
(1967-)
9.2019-9.2021Trung tướng (2018)Bí thư Tỉnh uỷ Cao Bằng
17Hồ Quang Tuấn

(1968-)

12.2021-Trung tướng (2021)

Chính ủy qua các thời kỳ

Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Phó Chủ nhiệm qua các thời kỳ

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

  • 2007-2008, Lê Thanh Bình, Thiếu tướng, Trung tướng (2011), sau là Chính ủy Tổng cục CNQP[29]
  • 2012-2015, Lê Khương Mẽ, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó Cục trưởng Cục Tổ chức Tổng cục Chính trị[36]
  • 2015-11.2019, Nguyễn Viết Xuân, Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Cục trưởng Cục Chính trị, Quân chủng PK-KQ[37]
  • 12.2019-nay, Nguyễn Việt Hùng, Đại tá, nguyên Phó Cục trưởng Cục Chính trị, Quân chủng PK-KQ.

Các sĩ quan cấp cao

Liên kết ngoài

Chú thích