Thành phố (Việt Nam)

đơn vị hành chính Việt Nam

Việt Nam, thể chế thành phố được xác định theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Quốc hội dựa trên một số tiêu chí nhất định như diện tích, dân số, tình trạng công trình hạ tầng xã hội hay mức độ quan trọng về kinh tế, chính trị.

Về cơ bản, các đô thị từ loại III trở lên là những thành phố. Một số thành phốViệt Namđơn vị hành chính cấp tỉnh (cấp 1), gọi là các Thành phố trực thuộc trung ương. Các thành phố còn lại là đơn vị hành chính cấp huyện (cấp 2), gọi là Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ươngThành phố thuộc tỉnh.

Thành phố trực thuộc trung ương

Thành phố trực thuộc trung ương được xếp vào hạng các đô thị Đặc biệt hoặc đô thị loại I. Đây là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, là khu vực quan trọng về quân sự, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, là động lực phát triển cho cả quốc gia, một vùng hoặc liên vùng chứ không còn nằm bó hẹp trong phạm vi một tỉnh. Các thành phố này có cơ sở hạ tầngkhoa học công nghệ phát triển, có nhiều cơ sở giáo dục bậc cao, dân cư đông, thuận lợi về vận tải.

Hà Nội, Thành phố Hồ Chí MinhHải Phòng là các thành phố trực thuộc trung ương vào năm 1976, ngay sau khi đất nước thống nhất. Năm 1997, Đà Nẵng chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương và được công nhận là đô thị loại I vào năm 2003. Năm 2004, Cần Thơ chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương và được công nhận là đô thị loại I vào năm 2009.

TênVùngDiện tích (km²)Dân sốMật độ dân sốĐơn vị hành chínhĐô thị loạiBiểu tượngHình ảnh
Hà Nội
1976
Đồng bằng sông Hồng3.358,908.053.6632.398Danh sáchĐặc biệt
Hải Phòng
1976
1.563,702.028.5141.289Danh sáchI
Đà Nẵng
1997
Duyên hải Nam Trung Bộ1.284,901.231.000828Danh sáchI
Thành phố Hồ Chí Minh
1976
Đông Nam Bộ2.061,048.992.6884.362Danh sáchĐặc biệt
Cần Thơ
2004
Đồng bằng sông Cửu Long1.439,201.235.171864Danh sáchI

Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là một đơn vị hành chính cấp hai tương đương với huyện, quận, thị xãthành phố thuộc tỉnh. Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là một đô thị của một thành phố trực thuộc trung ương.

Đây là loại hình đơn vị hành chính mới có từ năm 2013. Trước đó, theo Hiến pháp năm 1992[1], thành phố thuộc trung ương chỉ gồm ba loại hình đơn vị hành chính cấp huyện là quận, huyện và thị xã. Hiến pháp 2013[2] đã bổ sung đơn vị hành chính tương đương cấp huyện này nhằm tạo điều kiện tổ chức các mô hình cơ quan quản lý tại các đô thị có mức độ đô thị hóa cao ở Việt Nam. Cụ thể, Thành phố Hồ Chí Minh lúc bấy giờ đang xúc tiến thí điểm Đề án chính quyền đô thị mà trong cấu trúc có đơn vị hành chính thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.[3]

Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015[4] đã quy định tên của loại hình đơn vị hành chính mới là "thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương".

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021)[5]. Theo đó, thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tíchdân số của Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức.

Sau khi thành lập, thành phố Thủ Đức có diện tích 211,56km² và quy mô dân số 1.013.795 người, có 34 phường trực thuộc. Như vậy, hiện nay Thủ Đức là thành phố đầu tiên và duy nhất thuộc loại hình đơn vị hành chính thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Thành phố thuộc tỉnh

Thành phố thuộc tỉnh là 1 đơn vị hành chính tương đương với cấp quận, huyện, thị xã; chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh đó. Thường đó cũng là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục,... của một tỉnh (tỉnh lỵ). Một số thành phố lớn thuộc tỉnh còn giữ vai trò làm trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị,... của cả 1 vùng (liên tỉnh). Hiện nay, có 18 tỉnh có hơn 1 thành phố trực thuộc là: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang. Các thành phố: Sông Công, Phổ Yên, Phúc Yên, Từ Sơn, Chí Linh, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái, Tam Điệp, Sầm Sơn, Hội An, Cam Ranh, Bảo Lộc, Long Khánh, Tân Uyên, Bến Cát, Thuận An, Dĩ An, Vũng Tàu, Gò Công, Sa Đéc, Hồng Ngự, Châu Đốc, Hà Tiên, Phú Quốc, Ngã Bảy không phải là tỉnh lỵ của các tỉnh trên nhưng giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa của 1 khu vực trong tỉnh hoặc là các trung tâm du lịch, công nghiệp, cửa khẩu quốc tế,...

Hiện nay, Việt Nam có 7 thành phố thuộc tỉnh có mức độ đô thị hóa cao, chỉ có phường mà không có trực thuộc là: Bắc Ninh, Dĩ An, Đông Hà, Sóc Trăng, Thủ Dầu Một, Từ SơnVĩnh Long.

Thành phố thuộc tỉnh có dân số đông nhất là Biên Hòa với 1.055.414 nhân khẩu. Đây cũng là đơn vị hành chính cấp huyện có dân số đông nhất cả nước, tương đương với dân số 2 đô thị loại I trực thuộc Trung ương là thành phố Đà Nẵng, Cần Thơ và cao gấp hơn 3 lần tỉnh có dân số ít nhất là Bắc Kạn với 301.000 nhân khẩu. Thành phố trực thuộc tỉnh có dân số ít nhất là Lai Châu với 42.973 người, chỉ tương đương với thị trấn Phan Rí Cửa (Tuy Phong, Bình Thuận) với dân số 45.805 người.

Thành phố thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất là Hạ Long với 1.119,12 km², còn thành phố thuộc tỉnh có diện tích nhỏ nhất là Sầm Sơn với 44,94 km².

Lịch sử phát triển

Thành phố thời thuộc Pháp

Thời thuộc Pháp, có 3 loại thành phố:

1/ Thành phố cấp 1 (municipalité de première classe) hay thành phố lớn (grande municipalité), thành lập theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp, gồm 3 thành phố:

Tuy nhiên có ý kiến cho rằng Sắc lệnh ngày 19/7/1888 là Sắc lệnh thành lập các Hội đồng thành phố Hà Nội và Hải Phòng, chứ không phải là thành lập các thành phố ấy)[10].

2/ Thành phố cấp 2 (municipalité de deuxième classe) ngang cấp tỉnh, thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương (thời kỳ đầu thì của Thống đốc Nam Kỳ), gồm 3 thành phố:

3/ Thành phố cấp 3 (commune), thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương và trực thuộc tỉnh, do viên công sứ đầu tỉnh kiêm nhiệm chức đốc lý (tức thị trưởng), gồm:

Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945

Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong Sắc lệnh số 77 ngày 21 tháng 12 năm 1945[20] quy định có các thành phố sau đây: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn Chợ Lớn, Nam Định, Vinh Bến Thủy, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt. Hà Nội được đặt trực tiếp dưới quyền Chính phủ Trung ương, còn các thành phố khác thuộc quyền cấp kỳ (bộ).

Ngày 24 tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời lại quy định tạm coi các thành phố Nam Định, Vinh - Bến Thủy, Huế, Đà Nẵng như thị xã, tức là tỉnh sẽ thay kỳ trong việc quản lý.

Giai đoạn 19541975

Sau Hiệp định Genève, 1954, Việt Nam bị chia làm 2 miền. Mỗi miền lại có quy chế đô thị riêng.

Miền Bắc

Từ 19451957, miền Bắc có 3 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

Ngày 3 tháng 9 năm 1957, thành phố Nam Định sáp nhập vào tỉnh Nam Định và trở thành tỉnh lỵ của tỉnh này. Trước đó, tỉnh lỵ tỉnh Nam Định đặt ở Hành Thiện, Xuân Trường. Trước đó một thời gian, Nam Định còn là 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh; gồm tỉnh Nam Định, tỉnh Bùi Chu và thành phố Nam Định trực thuộc trung ương.

Ngày 4 tháng 6 năm 1962, thành phố Việt Trì được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Việt Trì (trước đó, ngày 7 tháng 6 năm 1957, thị xã Việt Trì được thành lập trên cơ sở sát nhập thị trấn Việt Trì thuộc huyện Hạc Trì, tỉnh Phú Thọ và thị trấn Bạch Hạc thuộc huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc).

Ngày 19 tháng 10 năm 1962, thành phố Thái Nguyên được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Thái Nguyên.

Ngày 10 tháng 10 năm 1963, thành phố Vinh được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Vinh.

Tính đến trước năm 1975, miền Bắc có 2 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng cùng 4 thành phố trực thuộc tỉnh là Thái Nguyên, Việt Trì, Nam Định, Vinh.

Miền Nam

Tại Miền Nam đến trước 1975 chính quyền Việt Nam Cộng hòa không xây dựng quy chế thành phố mà thành lập 2 cấp tương đương là Đô thành Sài Gòn và 10 thị xã tự trị trong đó có Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh, Đà Lạt, Vũng Tàu, Mỹ Tho, Cần ThơRạch Giá[21].

Về phân cấp hành chính các thị xã tự trị được tổ chức không giống nhau tùy theo ý nghĩa về quân sự và văn hóa.

Về phân chia hành chính trong các thị xã: Các thị xã được chia thành các quận, có thị xã được chia thành vài quận trong một đơn vị hành chính độc lập trực thuộc trung ương, cũng có thị xã bao gồm vài quận trực thuộc một tỉnh nhưng các quận này ngoài trực thuộc tỉnh đó còn trực thuộc Thị xã tự trị quản lý nó. Cũng có thị xã không chia quận (Chỉ có 1 quận là chính thị xã đó). Các quận lại được chia thành các phường như ngày nay.

Danh sách các thị xã tự trị của chính quyền Việt Nam Cộng hòa

STTTên đô thành/thị xãChức năng hành chínhSố quận trực thuộcDân số (người) (năm 1970)
Đô thành Sài GònThủ đô11 quận: quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 111.825.297
1Cam Ranh[22]Trung tâm Đặc khu Cam Ranh2 quận: quận Bắc và Nam118.111
2Cần ThơTỉnh lỵ tỉnh Phong Dinh2 quận: quận Nhứt và Nhì182.424
3Đà Nẵng[23]Trung tâm Đặc khu Đà Nẵng3 quận: quận 1, 2 và 3472.194
4Đà LạtTỉnh lỵ tỉnh Tuyên ĐứcDuy nhất 1 quận105.072
5HuếTỉnh lỵ tỉnh Thừa ThiênBa quận: quận Thành Nội, Hữu Ngạn và Tả Ngạn209.043
6Nha TrangTỉnh lỵ tỉnh Khánh HòaHai quận: quận 1 và 2216.227
7Mỹ ThoTỉnh lỵ tỉnh Định TườngDuy nhất 1 quận119.892
8Quy NhơnTỉnh lỵ tỉnh Bình ĐịnhBa quận: quận Nhơn Bình, Nhơn Định và Nguyễn Huệ213.727
9Rạch GiáTỉnh lỵ tỉnh Kiên GiangDuy nhất 1 quận99.933
10Vũng TàuTrung tâm Đặc khu Vũng TàuDuy nhất 1 quận108.436

Giai đoạn 1975–1986

Sau khi thống nhất đất nước, hệ thống quản lý các thành phố ở miền Bắc được giữ nguyên. Tại miền Nam, Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn hợp nhất với tỉnh Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc trung ương. Tất cả các thị xã tự trị bị giải thể.

Như vậy đến trước năm 1986, Việt Nam có 3 thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, 1 đặc khu tương đương thành phố trực thuộc trung ương: Vũng Tàu – Côn Đảo và 11 thành phố thuộc tỉnh: Đà Nẵng, Đà Lạt, Nam Định, Huế, Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Mỹ Tho, Cần Thơ, Biên HòaNha Trang.

Giai đoạn 1986 đến nay

Sau khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới; kinh tế phát triển nhanh chóng, tốc độ đô thị hóa cũng tăng nhanh dẫn đến sự ra đời và phát triển của rất nhiều thành phố mới. Qua các năm, những thành phố mới được thành lập bao gồm:

Ngày 1 tháng 8 năm 2008, cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đông và thành phố Sơn Tây được sáp nhập vào Thành phố Hà Nội. Ngày 8 tháng 5 năm 2009, theo nghị quyết của Chính phủ, Hà Đông trở thành một quận thuộc Hà Nội, còn Sơn Tây được chuyển trở lại thành thị xã để phù hợp với các quy định pháp luật về đơn vị hành chính của thành phố trực thuộc trung ương lúc bấy giờ (*).

Cùng với sự gia tăng về số lượng thành phố thuộc tỉnh; một số thành phố thuộc tỉnh khác phát triển nhanh chóng, trở thành các trung tâm kinh tế lớn và được nâng cấp lên thành phố trực thuộc trung ương như Đà Nẵng (1997) và Cần Thơ (2004). Như vậy, hiện nay Việt Nam có 5 thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ; 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Thủ Đức và 84 thành phố thuộc tỉnh.

Phân loại đô thị

Các thành phố là đô thị loại đặc biệt
SttTên thành phốTrực thuộcHình ảnhSttTên thành phốTrực thuộcHình ảnh
1Hà NộiTrung ương 2Thành phố Hồ Chí MinhTrung ương
Các thành phố là đô thị loại I
SttTên thành phốTrực thuộcHình ảnhSttTên thành phốTrực thuộcHình ảnh
1Cần ThơTrung ương 12Mỹ ThoTiền Giang
2Đà Nẵng 13Nam ĐịnhNam Định
3Hải Phòng 14Nha TrangKhánh Hòa
4Bắc NinhBắc Ninh 15PleikuGia Lai
5Biên HòaĐồng Nai 16Quy NhơnBình Định
6Buôn Ma ThuộtĐắk Lắk 17Thái NguyênThái Nguyên
7Đà LạtLâm Đồng 18Thanh HóaThanh Hóa
8Hạ LongQuảng Ninh 19Thủ Dầu MộtBình Dương
9Hải DươngHải Dương 20Việt TrìPhú Thọ
10HuếThừa Thiên Huế 21VinhNghệ An
11Long XuyênAn Giang 22Vũng TàuBà Rịa – Vũng Tàu
Các thành phố là đô thị loại II
SttTên thành phốTrực thuộcHình ảnhSttTên thành phốTrực thuộcHình ảnh
1Bà RịaBà Rịa – Vũng Tàu 20Phủ LýHà Nam
2Bạc LiêuBạc Liêu 21Quảng NgãiQuảng Ngãi
3Bắc GiangBắc Giang 22Rạch GiáKiên Giang
4Bến TreBến Tre 23Sa ĐécĐồng Tháp
5Cà MauCà Mau 24Sóc TrăngSóc Trăng
6Cao LãnhĐồng Tháp 25Sông CôngThái Nguyên
7Cẩm PhảQuảng Ninh 26Sơn LaSơn La
8Châu ĐốcAn Giang 27Tam KỳQuảng Nam
9Dĩ AnBình Dương 28Tân AnLong An
10Đồng HớiQuảng Bình 29Thái BìnhThái Bình
11Hà TĩnhHà Tĩnh 30Trà VinhTrà Vinh
12Kon TumKon Tum 31Tuy HòaPhú Yên
13Lạng SơnLạng Sơn 32Tuyên QuangTuyên Quang
14Lào CaiLào Cai 33Uông BíQuảng Ninh
15Móng CáiQuảng Ninh 34Vị ThanhHậu Giang
16Ninh BìnhNinh Bình 35Vĩnh LongVĩnh Long
17Phan Rang – Tháp ChàmNinh Thuận 36Vĩnh YênVĩnh Phúc
18Phan ThiếtBình Thuận 37Yên BáiYên Bái
19Phú QuốcKiên Giang
Các thành phố là đô thị loại III
SttTên thành phốTrực thuộcHình ảnhSttTên thành phốTrực thuộcHình ảnh
1Bảo LộcLâm Đồng 15Hội AnQuảng Nam
2Bắc KạnBắc Kạn 16Hồng NgựĐồng Tháp
3Bến CátBình Dương 17Hưng YênHưng Yên
4Cam RanhKhánh Hòa 18Lai ChâuLai Châu
5Cao BằngCao Bằng 19Long KhánhĐồng Nai
6Chí LinhHải Dương 20Ngã BảyHậu Giang
7Điện Biên PhủĐiện Biên 21Phổ YênThái Nguyên
8Đông HàQuảng Trị 22Phúc YênVĩnh Phúc
9Đồng XoàiBình Phước 23Sầm SơnThanh Hóa
10Gia NghĩaĐắk Nông 24Tam ĐiệpNinh Bình
11Gò CôngTiền Giang 25Tân UyênBình Dương
12Hà GiangHà Giang 26Tây NinhTây Ninh
13Hà TiênKiên Giang 27Thuận AnBình Dương
14Hòa BìnhHòa Bình 28Từ SơnBắc Ninh

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài