Thị thực
Thị thực hay thị thực xuất nhập cảnh; trước năm 1975 VNCH dùng: chiếu khán hoặc chiếu nhận, tiếng Anh: visa,) là một bằng chứng pháp lý xác nhận rằng một người nào đó được phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở quốc gia cấp thị thực. Việc cấp phép này có thể bằng một văn bản nhưng phổ biến là bằng một con dấu xác nhận dành cho đương đơn vào trong hộ chiếu của đương đơn. Một số quốc gia không đòi hỏi phải có thị thực khi nhập cảnh trong một số trường hợp, thường là kết quả thỏa hiệp giữa quốc gia đó với quốc gia của đương sự (Miễn thị thực).
Các quốc gia thường có các điều kiện để các cấp thị thực, chẳng hạn như thời hạn hiệu lực của thị thực, khoảng thời gian mà đương sự có thể lưu lại đất nước của họ. Thường thì thị thực hợp lệ cho nhiều lần nhập cảnh (tùy theo điều kiện) nhưng có thể bị thu hồi vào bất cứ lúc nào và với bất kỳ lý do gì.
Thị thực có thể được cấp trực tiếp tại quốc gia, hoặc thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia đó, đôi khi thông qua một cơ quan chuyên môn, công ty du lịch có sự cho phép của quốc gia phát hành. Hiện nay, ngày càng nhiều quốc gia cho phép người muốn nhập cảnh vào nước mình xin thị thực thông qua đường thư tay hoặc Internet.
Một số quốc gia còn bắt buộc công dân nước mình và cả du khách nước ngoài phải xin "thị thực xuất cảnh" để được phép rời khỏi quốc gia đó.
Các loại thị thực
Mỗi quốc gia thường có nhiều loại thị thực với tên khác nhau. Các loại thị thực phổ biến nhất bao gồm:
Theo mục đích
Thị thực quá cảnh
Để đi qua một quốc gia trên đường đến một quốc gia khác. Hiệu lực của thị thực quá cảnh thường được giới hạn trong khoảng thời gian ngắn khoảng vài tiếng đến mười ngày tuỳ theo kích thước của quốc gia hoặc lịch trình cụ thể của chuyến quá cảnh.
- Thị thực quá cảnh sân bay, được yêu cầu bởi một số quốc gia để quá cảnh tại sân bay kể cả không đi qua kiểm tra hải quan.
- Thị thực thành viên tổ, người làm hoặc người lái, được cấp cho nhân viên làm trên máy bay, tàu khách, tàu, xe tải, xe buýt và bất cứ phương tiện giao thông quốc tế nào, hoặc tàu đánh cá trên hải phận quốc tế.
Thị thực ngắn hạn hoặc cho du khách
Đối với các chuyến ghé thăm ngắn hạn đến các quốc gia. Nhiều quốc gia phân biệt mục đích chuyến đi, như là:
- Thị thực riêng tư, cho mục đích riêng tư với thư mời từ công dân của quốc gia được ghé thăm.
- Thị thực du lịch, dành cho một khoảng thời gian giới hạn với mục đích du lịch, không áp dụng với người đi công tác.
- Thị thực với mục đích y tế, để đi khám hoặc chữa bệnh tại bệnh viện của quốc gia được ghé thăm.
- Thị thực công tác, để làm việc tại quốc gia được ghé thăm. Loại thị thực này không bao gồm làm việc lâu dài, trong tường hợp đó phải xin thị thực làm việc.
- Thị thực du lịch và làm việc, dành cho người đến các quốc gia có các chương trình du lịch và làm việc, cho phép những người trẻ tuổi làm việc tạm thời trong khi đi du lịch.
- Thị thực vận động viên hoặc nghệ sĩ, được cấp cho vận động viên và nghệ sĩ biểu diễn (và nhân viên hỗ trợ họ) để tham gia thi đấu, biểu diễn hòa nhạc, tham gia sự kiện.
- Thị thực trao đổi văn hóa, thường được cấp cho người tham gia các chương trình trao đổi văn hóa.
- Thị thực tị nạn, được cấp cho người chạy trốn khỏi hiểm họa như khủng bố, chiến tranh hoặc thảm họa thiên nhiên.
- Thị thực hành hương: loại thị thực này chủ yếu được cấp cho người ghé năm những địa điểm tôn giáo, ví dụ như Ả Rập Xê Út hoặc Iran, và tham gia những buổi lễ tôn giáo đặc biệt. Loại thị thực này thường được cấp khá nhanh với giá rẻ; tuy nhiên; những người sử dụng thường được giới hạn phải đi theo nhóm. Ví dụ tốt nhất là thị thực Hajj để đến Ả Rập Xê Út.[1]
Thị thực dài hạn
Thị thực có hiệu lực dài hơn nhưng vẫn có giới hạn:
- Thị thực học sinh (F-1 tại Mỹ), cho phép người sở hữu học tại một học viện hoặc trường đại học tại quốc gia cấp thị thực. Thị thực F-2 cho phép những người phụ thuộc vào học sinh được phép đi cùng đến Mỹ.
- Thị thực nghiên cứu, dành cho học sinh tham gia nghiên cứu tại quốc gia cấp thị thực.
- Thị thực làm việc tạm thời, dành cho người được cấp phép làm việc tại quốc gia cấp thị thực. Loại này thường khó xin hơn và có hiệu lực dài hơn thị thực công tác. VÍ dụ là thị thực H-1B và thị thực L-1 của Mỹ.
- Thị thực nhà báo, dành cho một số quốc gia yêu cầu nhà báo làm cho một số tổ chức tin tức. Các quốc gia sử dụng loại thị thực này bao gồm Cuba, Trung Quốc, Iran, Triều Tiên, Ả Rập Xê Út, Hoa Kỳ (Thị thực-I) và Zimbabwe.
- Thị thực định cư, được cấp cho người định cư lâu dài tại quốc gia cấp. Tại một số quốc gia, như New Zealand, định cư lâu dài là một bước cần thiết trước khi chuyển lên mức thường trú.
- Thị thực trú ẩn, được cấp cho người phải chịu đựng hoặc lo sợ khủng bố trong quốc gia của họ do những hoạt động chính trị hoặc ý kiến, tổ chức hoặc cộng đồng; hoặc bị trục xuất khỏi quốc gia của họ.
Thị thực nhập cư
Được cấp cho người muốn nhập cư vào quốc gia cấp (sẽ đạt được trạng thái thường trú trong tương lai):
- Thị thực vợ/chồng hoặc thị thực đối tác, được cấp cho vợ/chồng, đối tác dân sự của một cư dân hoặc công dân của quốc gia cấp và cho phép đối tác của họ định cư tại quốc gia đó.
- Thị thực kết hôn, được cấp cho một khoảng thời gian giới hạn để kết hôn hoặc kết hợp dân sự dựa trên bằng chứng quan hệ của công dân tại quốc gia cấp thị thực. Ví dụ, một người phụ nữ Đức muốn cưới người Mỹ phải xin thị thực Fiancée (còn gọi là thị thực K-1) để cho phép cô đến nhập cảnh Mỹ. Thị thực K1 cho phép ở lại 4 tháng kể từ ngày nhập cảnh.[2]
- Thị thực người nhận lương hưu (cũng được biết đến là thị thực về hưu), được cấp bởi một số quốc gia (Úc, Argentina, Thái Lan, Panama, v.v.), những người chứng tỏ được rằng họ đã có nguồn thu nhập từ quốc gia khác và sẽ không làm việc tại quốc gia cấp thị thực. Có giới hạn độ tuổi với một số trường hợp.
Thị thực công vụ
Được cấp cho công chức đi làm việc cho chính phủ, hoặc đại diện cho một nước tại quốc gia cấp thị thực, như là làm nhiệm vụ ngoại giao.
- Hộ chiếu ngoại giao thường chỉ dành cho người sở hữu hộ chiếu ngoại giao.
- Hộ chiếu lịch sự được cấp cho người đại diện cho chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế mà không đủ trạng thái nhà ngoại giao nhưng có đủ công trạng, là một hành vi lịch sự- ví dụ là Thị thực mục đích đặc biệt của Úc.
Chính sách thị thực
Bảng sau liệt kê chính sách thị thực của tất cả các quốc gia đối với người nước ngoài mà có thể nhập cảnh nước họ với mục đích du lịch mà không cần xin thị thực hoặc có thể xin thị thực tại cửa khẩu với hộ chiếu phổ thông. Nó cũng chú thích một số quốc gia có cấp thị thực điện tử cho một số quốc tịch nhất định. Ký hiệu "+" cho biết chính sách thị thực của một số quốc gia không rõ lắm khi chỉ liệt kê những quốc gia bắt buộc phải có thị thực, do đó con số thể hiện số lượng quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc giảm theo số lượng quốc tịch cần có thị thực, và "+" là biểu thị của tất cả các công dân quốc gia không thuộc Liên Hợp Quốc mà có thể không yêu cầu thị thực. "N/A" cho biết các quốc gia có thông tin mâu thuẫn trên các trang web chính thức hoặc thông tin do Chính phủ cung cấp cho IATA. Một quốc quốc gia cho phép xin thị thực tại cửa khẩu chỉ giới hạn ở một số điểm nhập cảnh nhất định. Một số quốc gia như các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu có chế độ thị thực khác nhau.
Bảng dưới đây có hiệu lực tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2017. Nguồn: “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air.
Các hạn chế không cần thị thực
Trang hộ chiếu trống
Nhiều quốc gia yêu cầu một số trang hộ chiếu trống tối thiểu khi trình bày hộ chiếu, thường là một hoặc hai trang.[168] Các trang chứng thực, thường xuất hiện sau các trang thị thực, không được tính là hợp lệ hoặc có sẵn.
Tiêm chủng
Nhiều quốc gia châu Phi, bao gồm Angola, Benin, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Congo, Côte d'Ivoire, Guinea Xích đạo, Gabon, Gambia, Ghana, Guinea-Bissau, Kenya, Liberia, Mali, Mauritania, Niger, Rwanda, Senegal, Sierra Leone và Togo, Nam Sudan, Uganda và Zambia, yêu cầu tất cả hành khách đến trên 9 tháng đến 1 tuổi[169] phải có Giấy chứng nhận tiêm chủng hoặc phòng bệnh quốc tế hiện tại, cũng như lãnh thổ Guiana thuộc Pháp ở Nam Mỹ.[170][171][172]
Hiện nay, một số quốc gia khác chỉ yêu cầu tiêm chủng nếu hành khách đến từ vùng nhiễm bệnh hoặc đã đến thăm vùng nhiễm bệnh gần đây hoặc quá cảnh trong 12 giờ ở những quốc gia đó. Các quốc gia này bao gồm Algeria, Botswana, Cabo Verde, Chad, Djibouti, Ai Cập, Eswatini, Ethiopia, Gambia, Ghana, Guinea, Lesotho, Libya, Guinea Xích đạo, Eritrea, Madagascar, Malawi, Mauritania, Mauritius, Mozambique, Namibia, Nigeria, Papua New Guinea, Seychelles, Somalia, Nam Phi, Sudan, Tunisia, Uganda, Tanzania, Zambia và Zimbabwe.[173][174]
Ngày càng nhiều quốc gia áp dụng các hạn chế về y tế liên quan đến COVID-19 bổ sung, chẳng hạn như các biện pháp kiểm dịch và yêu cầu xét nghiệm. Nhiều quốc gia ngày càng xem xét tình trạng tiêm chủng của du khách liên quan đến yêu cầu kiểm dịch hoặc khi quyết định có cho phép họ nhập cảnh hay không.[175]
Thời hạn hiệu lực của hộ chiếu
Chỉ một số rất ít quốc gia, chẳng hạn như Paraguay, chỉ yêu cầu hộ chiếu hợp lệ khi đến.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều quốc gia và khu vực chỉ yêu cầu thẻ căn cước, đặc biệt là đối với công dân của các nước láng giềng. Các quốc gia khác có thể có các thỏa thuận song phương đặc biệt nằm ngoài chính sách thời hạn hiệu lực hộ chiếu chung để rút ngắn thời hạn hiệu lực hộ chiếu yêu cầu cho công dân của nhau[176][177] hoặc thậm chí chấp nhận hộ chiếu đã hết hạn (nhưng chưa bị hủy bỏ).[178]
Một số quốc gia, chẳng hạn như Nhật Bản,[179] Ireland và Vương quốc Anh,[180] yêu cầu hộ chiếu hợp lệ trong suốt thời gian lưu trú dự kiến.
Ở những quốc gia không có thỏa thuận song phương cụ thể, yêu cầu hộ chiếu phải có hiệu lực ít nhất 6 tháng khi nhập cảnh bao gồm: Afghanistan, Algeria, Anguilla , Bahrain,[181] Bhutan, Botswana, Quần đảo Virgin thuộc Anh, Brunei, Campuchia, Cameroon, Cape Verde , Quần đảo Cayman, Cộng hòa Trung Phi, Tchad, Comoros, Costa Rica, Côte d'Ivoire, Curaçao, Ecuador, Ai Cập, El Salvador, Guinea Xích đạo, Fiji, Gabon, Guinea Bissau, Guyana, Haiti, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Iraq , Israel,[182] Jordan, Kenya, Kiribati, Kuwait, Lào, Madagascar, Malaysia, Quần đảo Marshall, Mông Cổ, Myanmar, Namibia, Nepal, Nicaragua, Nigeria, Oman, Palau, Papua New Guinea, Peru,[183] Philippines,[184] Qatar, Rwanda, Samoa, Ả Rập Saudi, Singapore, Quần đảo Solomon, Somalia, Sri Lanka, Sudan, Suriname, Tanzania, Thái Lan, Timor-Leste, Tokelau, Tonga, Thổ Nhĩ Kỳ, Tuvalu, Uganda, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Vanuatu, Venezuela và Việt Nam.[185]
Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 4 tháng sau ngày nhập cảnh bao gồm Micronesia và Zambia.
Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 3 tháng sau ngày dự kiến khởi hành bao gồm Azerbaijan, Bosnia và Herzegovina, Honduras, Montenegro, Nauru, Moldova và New Zealand. Tương tự, các nước EEA của Iceland, Liechtenstein, Norway, tất cả các nước thành viên Liên minh Châu Âu (trừ Cộng hòa Ireland) cùng với Thụy Sĩ cũng yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 3 tháng sau ngày dự kiến khởi hành của người mang hộ chiếu, trừ khi người mang hộ chiếu là công dân EEA hoặc Thụy Sĩ.
Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 3 tháng sau ngày nhập cảnh bao gồm Albania, Bắc Macedonia, Panama và Senegal.
Bermuda yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 45 ngày sau ngày nhập cảnh.
Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất một tháng sau ngày dự kiến khởi hành bao gồm Eritrea, Hồng Kông, Lebanon, Macau, Maldives và Nam Phi.
Lý lịch tư pháp
Một số quốc gia, bao gồm Úc, Canada, Fiji, New Zealand và Hoa Kỳ,[186] thường xuyên từ chối nhập cảnh đối với người nước ngoài có tiền án tiền sự, trong khi những quốc gia khác áp đặt các hạn chế tùy thuộc vào loại tội danh và thời hạn thụ án.
Persona non grata
Chính phủ của một quốc gia có thể tuyên bố một nhà ngoại giao là persona non grata, cấm nhập cảnh vào quốc gia đó. Trong sử dụng phi ngoại giao, chính quyền của một quốc gia cũng có thể tuyên bố một người nước ngoài là persona non grata vĩnh viễn hoặc tạm thời, thường là do các hoạt động phi pháp.[187]
Ví dụ, Azerbaijan cấm công dân nước ngoài vào Azerbaijan nếu họ đã từng nhập cảnh vào Azerbaijan qua các biên giới không do Azerbaijan kiểm soát. Điều này bao gồm việc nhập cảnh trái phép vào vùng ly khai Nagorno-Karabakh[188] (Cộng hòa Artsakh độc lập trên thực tế), các vùng lãnh thổ xung quanh do Armenia chiếm đóng và các vùng đất ngoại vi của Azerbaijan là Karki, Yuxarı Əskipara, Barxudarlı và Sofulu, về mặt pháp lý là một phần của Azerbaijan nhưng trên thực tế do Armenia kiểm soát. Công dân nước ngoài nhập cảnh vào những vùng lãnh thổ này sẽ bị cấm vĩnh viễn nhập cảnh vào Cộng hòa Azerbaijan[189] và sẽ được đưa vào "personae non gratae".[190] Tính đến ngày 2 tháng 9 năm 2019,[cập nhật] danh sách này có 852 người.
Con dấu nhập cảnh Israel
Kuwait,[191] Lebanon,[192] Libya,[193] Syria,[194] và Yemen[195] không cho phép những người có con dấu nhập cảnh từ Israel hoặc những người có hộ chiếu có visa Israel đã sử dụng hoặc chưa sử dụng, hoặc những người có bằng chứng về việc đã từng đi du lịch đến Israel như dấu nhập cảnh hoặc xuất cảnh từ các cửa khẩu biên giới lân cận ở các nước quá cảnh như Jordan và Ai Cập.
Để tránh việc bị tẩy chay bởi Liên đoàn Ả Rập, cơ quan di trú Israel hiện đã hầu hết ngừng đóng dấu hộ chiếu của người nước ngoài khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh khỏi Israel (trừ khi nhập cảnh vì một số mục đích liên quan đến công việc). Từ ngày 15 tháng 1 năm 2013, Israel không còn đóng dấu hộ chiếu nước ngoài tại Sân bay Ben Gurion. Hộ chiếu vẫn được đóng dấu tại Erez khi đi vào và ra khỏi Gaza (tính đến ngày 22 tháng 6 năm 2017).
Iran từ chối nhập cảnh cho những người có hộ chiếu có thị thực hoặc con dấu nhập cảnh Israel có thời hạn dưới 12 tháng.
Sinh trắc học
Hiện nay, một số quốc gia yêu cầu tất cả du khách, bao gồm cả du khách nước ngoài, phải lấy dấu vân tay khi đến. Những quốc gia này sẽ từ chối nhập cảnh hoặc thậm chí bắt giữ du khách nào từ chối tuân thủ. Ở một số quốc gia, chẳng hạn như Hoa Kỳ, quy định này thậm chí áp dụng cho cả hành khách quá cảnh, những người chỉ muốn đổi máy bay mà không rời khỏi khu vực quá cảnh.[196]
Các quốc gia/khu vực yêu cầu lấy dấu vân tay bao gồm Afghanistan,[197][198] Argentina,[199] Brunei, Campuchia,[200] Trung Quốc,[201] Ethiopia,[202] Ghana, Guinea,[203] Ấn Độ, Nhật Bản,[204][205] Kenya (cả dấu vân tay và ảnh đều được lấy),[206] Malaysia (lúc nhập cảnh và xuất cảnh),[207] Mông Cổ, Paraguay, Ả Rập Saudi,[208] Singapore, Hàn Quốc,[209] Đài Loan, Thái Lan,[210] Uganda,[211] Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Hoa Kỳ.
Hiện nay, nhiều quốc gia yêu cầu chụp ảnh người nhập cảnh. Hoa Kỳ, quốc gia không thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm soát xuất cảnh tại biên giới đất liền,[212][213][214] có ý định triển khai công nghệ nhận diện khuôn mặt cho hành khách khởi hành từ các sân bay quốc tế để xác định những người ở quá hạn thị thực.[215]
Cùng với nhận dạng dấu vân tay và nhận dạng khuôn mặt, quét mống mắt là một trong ba công nghệ nhận dạng sinh học được Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) tiêu chuẩn hóa quốc tế từ năm 2006 để sử dụng trong hộ chiếu điện tử.[216] Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất tiến hành quét mống mắt đối với du khách cần xin thị thực.[217][218] Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ đã công bố kế hoạch tăng cường đáng kể việc thu thập dữ liệu sinh trắc học tại biên giới Mỹ.[219] Năm 2018, Singapore bắt đầu thử nghiệm quét mống mắt tại ba chốt kiểm soát nhập cảnh đường bộ và đường biển.[220][221]
Xem thêm
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Thị thực tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Visa (document) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)