Thị trấn nông trường

Thị trấn nông trường là một thuật ngữ dùng để chỉ các thị trấn được hình thành từ những khu dân cư tập trung của các nông trường quốc doanh tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam.

Đồi chè ở thị trấn Nông trường Mộc Châu

Hình thành

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và kiểm soát hoàn toàn miền Bắc, bên cạnh việc phân chia lại ruộng đất cho nông dân ly tán do tác động chiến tranh, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa còn tổ chức hệ thống các nông trường để khai thác các vùng đất hoang vào mục đích nông nghiệp. Lực lượng tổ chức nông trường gồm nhiều thành phần dân cư, trong đó có một số lượng lớn quân nhân tạm thời chưa giải ngũ được điều động làm công tác kinh tế.

Số lượng nông trường tăng nhanh trong suốt thập niên 1960, cùng với thời gian tồn tại của Bộ Nông trường trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bên cạnh việc thúc đẩy kinh tế nông nghiệp để có thể đảm bảo một phần nhu cầu lương thực, các nông trường còn là các địa điểm tập kết bí mật dùng huấn luyện các đơn vị quân đội trước khi hành quân vào Nam tham chiến.

Việc hình thành các nông trường cũng thúc đẩy hình thành các khu dân cư tập trung mới ở những vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần làm tăng nhanh dân số cơ học tại địa phương. Việc tăng trưởng nhanh chóng các nông trường dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong quản lý đất đai giữa địa phương với nông trường, đặc biệt là các tranh chấp về đất đai trồng trọt; đồng cỏ chăn nuôi, ao hồ nuôi cá, đập nước, v.v... Bên cạnh đó, xảy ra những bất cập trong quản lý hành chính, nhập nhằng, chồng lấn giữa cơ quan chính quyền địa phương và ban giám đốc nông trường. Do đặc điểm khá biệt lập, các nông trường vừa mang đặc tính một đơn vị sản xuất kinh tế, vừa là đơn vị hành chính gần như độc lập với chính quyền địa phương (các nông trường thường trực thuộc cấp Bộ, hoặc trực thuộc quân đội).[1]

Để khắc phục tình trạng này, một cơ cấu hành chính đặc biệt được thành lập, gọi là thị trấn nông trường. Theo đó, các khu dân cư tập trung thành lập các thị trấn trực thuộc huyện ở những nông trường có từ 700 nhân khẩu trở lên (kể cả công nhân, viên chức và gia đình công nhân, viên chức và những người sinh sống dựa theo nông trường). Trường hợp nông trường ở trong địa giới hơn một huyện, thị trấn nông trường sẽ trực thuộc về huyện mà phạm vi chính của nông trường thuộc về đó.[1]

Mặc dù mang tính chất như một đơn vị hành chính, nhưng thị trấn nông trường không có địa giới hành chính riêng, mà chỉ đơn thuần thực hiện chức năng quản lý hành chính trong phạm vi của nông trường, vốn có phạm vi nằm trên địa giới của nhiều xã, thậm chí chồng lấn địa giới của nhiều huyện. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thị trấn nông trường là Ủy ban hành chính thị trấn nông trường, phụ trách quản lý hành chính nhà nước đối với công nhân, viên chức, gia đình công nhân; viên chức và những người sinh sống dựa theo nông trường. Chủ tịch Ủy ban hành chính thị trấn nông trường thường do một Phó giám đốc nông trường kiêm nhiệm, nhưng không thoát ly công tác chuyên môn.[1]

Trong kỳ Chiến tranh phá hoại, các thị trấn nông trường nhanh chóng gia tăng dân số cơ học do dòng người tản cư từ các đô thị lớn, phát triển thành những thị tứ đông đúc, có vai trò như một đơn vị hành chính chính thức. Sau năm 1975, các thị trấn nông trường và thị trấn lâm trường tiếp tục được mở ở phía Nam, đặc biệt là ở vùng Tây Nguyên. Tuy nhiên, từ sau năm 1980, cơ cấu hành chính của thị trấn nông trường cũng được thay đổi, với sự hình thành cơ cấu chính quyền nhà nước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, tách biệt với bộ máy của nông trường.

Tuy nhiên, sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, nhiều nông trường chuyển đổi mô hình, thuần túy làm nhiệm vụ kinh tế. Từ sau thập niên 2000, lần lượt các thị trấn nông trường đều bị giải thể. Một số được chuyển đổi thành đơn vị hành chính sang cấp xã hoặc thị trấn thực thụ. Một số vẫn còn duy trì tên gọi thị trấn nông trường cho đến ngày nay, nhưng tất cả chúng đều là những đơn vị hành chính thực thụ, không còn mang tính chất thị trấn nông trường như hình thái của chúng lúc ban đầu.

Các thị trấn nông trường hiện tại

STTTênHuyệnNăm thành lậpLoại đô thị
1Thị trấn Nông trường Lệ NinhLệ Thủy, Quảng Bình1965V
2Thị trấn Nông trường Thái BìnhĐình Lập, Lạng Sơn1965V
3Thị trấn Nông trường Việt TrungBố Trạch, Quảng Bình1966V
4Thị trấn Nông trường Việt LâmVị Xuyên, Hà Giang1967[2]V
5Thị trấn Nông trường Mộc ChâuMộc Châu, Sơn La1968[3]IV
6Thị trấn Nông trường Trần PhúVăn Chấn, Yên Bái1968[4]V
7Thị trấn Nông trường Liên SơnVăn Chấn, Yên Bái1970V
8Thị trấn Nông trường Phong HảiBảo Thắng, Lào Cai1977[5]V

Các thị trấn nông trường đã giải thể

STTTên hành chínhNăm thành lậpNăm giải thểĐịa bàn tương ứng hiện nayGhi chú
1Thị trấn Nông trường 19-51965[6]1995Nghĩa Đàn, Nghệ An
2Thị trấn Nông trường Rạng Đông19651987[7]Nghĩa Hưng, Nam Định
3Thị trấn Nông trường Phú Sơn1965[8]1987Thanh Sơn, Phú Thọ
4Thị trấn Nông trường Vân Du19652004[9]Thạch Thành, Thanh Hóa
5Thị trấn Nông trường Vân Lĩnh1965[8]2009[10]Thanh Ba, Phú Thọ
6Thị trấn Nông trường Thống Nhất1966[11]2009[12]Yên Định, Thanh Hóa
7Thị trấn Nông trường Bắc Sơn1967[13]2011[14]Phổ Yên, Thái Nguyên
8Thị trấn Nông trường Bình Minh1967[15]1987[7]Kim Sơn, Ninh BìnhGiải thể và đổi tên thành Thị trấn Bình Minh
9Thị trấn Nông trường Bố Hạ (Cam Bố Hạ)1967[16]2007[17]Lạng Giang, Bắc Giang
10Thị trấn Nông trường Đồng Giao1967[15]1974[18]Tam Điệp, Ninh Bình
11Thị trấn Nông trường Hà Trung1967[19]1981[20]Hà Trung, Thanh Hóa
12Thị trấn Nông trường Lam Sơn1967[21]2004[9]Ngọc Lặc, Thanh Hóa
13Thị trấn Nông trường Phúc Do1967[22]2004[9]Cẩm Thủy, Thanh Hóa
14Thị trấn Nông trường Quân Chu19672011[14]Đại Từ, Thái Nguyên
15Thị trấn Nông trường Sao Vàng1967[22]1999[23]Thọ Xuân, Thanh Hóa
16Thị trấn Nông trường Sông Bôi1967[24]1999[25]Lạc Thủy, Hòa Bình
17Thị trấn Nông trường Sông Cầu1967[26]2011[14]Đồng Hỷ, Thái Nguyên
18Thị trấn Nông trường Thạch Thành1967[27]2004[9]Thạch Thành, Thanh Hóa
19Thị trấn Nông trường Thanh Hà1967[24]1999[28]Lạc Thủy, Hòa Bình
20Thị trấn Nông trường Vân Hùng1967[29]1987Đoan Hùng, Phú Thọ
21Thị trấn Nông trường Yên Mỹ1967[22]2004[9]Nông Cống, Thanh Hóa
22Thị trấn Nông trường Yên Thế1967[16]2008[30]Yên Thế, Bắc Giang
23Thị trấn Nông trường Sông Âm1968[31]2004[9]Ngọc Lặc, Thanh Hóa
24Thị trấn Nông trường Thạch Ngọc1968[32]2004[33]Thạch Hà, Hà Tĩnh
25Thị trấn Nông trường Cao Phong19681994Cao Phong, Hòa Bình
26Thị trấn Nông trường Nghĩa Lộ1968[4]2020Nghĩa Lộ, Yên Bái
27Thị trấn Nông trường Than Uyên1968[4]2008[34]Tân Uyên, Lai Châu
28Thị trấn Nông trường Tô Hiệu1968[3]1999[35]Mai Sơn, Sơn La
29Thị trấn Nông trường Cửu Long19681986[36]Lương Sơn, Hòa Bình
30Thị trấn Nông trường 2-91969[37]1999Yên Thủy, Hòa Bình
31Thị trấn Nông trường Bãi Trành1969[38]2004[9]Như Xuân, Thanh Hóa
32Thị trấn Nông trường Điện Biên19691997[39]Điện Biên Phủ, Điện Biên
33Thị trấn Nông trường Mường Ẳng1969[40]1997[39]Mường Ảng, Điện Biên
34Thị trấn Nông trường Tam Đường19691997[39]Lai Châu, Lai Châu
35Thị trấn Nông trường 1-519771995Nghĩa Đàn, Nghệ An
36Thị trấn Nông trường 20-41977[41]2004[33]Hương Khê, Hà Tĩnh
37Thị trấn Nông trường Chiềng Ve1977[42]1999[35]Mộc Châu, Sơn La
38Thị trấn Nông trường Hải Hòa1979[43]1994Móng Cái, Quảng Ninh
39Thị trấn Nông trường Đạ Tẻh19791986Đạ Tẻh, Lâm Đồng
40Thị trấn Nông trường Đạ M'ri19791986Đạ Huoai, Lâm Đồng
41Thị trấn Nông trường Hải Sơn1979[43]1998Móng Cái, Quảng Ninh
42Thị trấn Nông trường Chiềng Sung1980[44]1999[35]Mai Sơn, Sơn La
43Thị trấn Nông trường Nam Ban1981[45]1987[46]Lâm Hà, Lâm Đồng
44Thị trấn Nông trường Sông Ray1982[47]1993Cẩm Mỹ, Đồng Nai
45Thị trấn Nông trường Ea Pốk19841993Cư M'gar, Đắk Lắk
46Thị trấn Nông trường Ea Tul1986[48]1993Cư M'gar, Đắk Lắk
47Thị trấn Nông trường Tân Trào????1999[49]Sơn Dương, Tuyên Quang
48Thị trấn Nông trường Sông Lô????1999[49]Yên Sơn, Tuyên Quang
49Thị trấn Nông trường Tháng 10????1999[49]Yên Sơn, Tuyên Quang
50Thị trấn Nông trường Chí Linh????2002.[50]Chí Linh, Hải Dương
51Thị trấn Nông trường Tam Đảo????1996Tam Đảo, Vĩnh Phúc
52Thị trấn Nông trường Đông Hiếu????1995Thái Hòa, Nghệ An
53Thị trấn Nông trường Tây Hiếu????1995Thái Hòa, Nghệ An
54Thị trấn Nông trường Cờ Đỏ????1995Nghĩa Đàn, Nghệ An

Chú thích

Xem thêm

Liên kết ngoài

Xem thêm