Torsten Frings

Torsten Frings (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1976 ở Würselen) là một cựu cầu thủ bóng đá người Đức chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm.

Torsten Frings
Frings trong màu áo Toronto FC năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủTorsten Klaus Frings[1]
Ngày sinh22 tháng 11, 1976 (47 tuổi)
Nơi sinhWürselen, Tây Đức
Chiều cao1,82 m
Vị tríTiền vệ trung tâm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
1982–1988Rot-Weiß Alsdorf
1988–1990Rhenania Alsdorf
1990–1994Alemannia Aachen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1994–1997Alemannia Aachen56(13)
1997Werder Bremen (A)1(1)
1997–2002SV Werder Bremen162(15)
2002–2004Borussia Dortmund47(10)
2004–2005FC Bayern München29(3)
2005–2011SV Werder Bremen164(21)
2011–2012Toronto FC33(2)
Tổng cộng492(65)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
1997–1998U-21 Đức6(1)
1999–2000Đức B5(0)
2001–2009Đức79(10)
Sự nghiệp quản lý
NămĐội
2016–2017Darmstadt 98
2020–SV Meppen
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quânÁo & Thụy Sĩ 2008
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Sự nghiệp

Khi năm tuổi, Torsten bị ngã xe đạp và bị xe ô tô đâm, để lại một vết xẹo ở phần mặt bên trái của anh.

Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của anh bắt đầu ở đội hạng ba Alemannia Aachen trước khi anh chuyển tới Werder Bremen vào mùa giài 1996-97, giúp đội bóng chủ sân Weserstadion vô địch cúp quốc gia Đức với việc đánh bại Bayern Munich vào năm 1999 và có hơn 160 lần ra sân ở Bundesliga cùng 15 bàn thắng trong sáu năm.

Vào năm 2002, một số đội bóng hàng đầu châu Âu để ý đến Frings nhưng anh lại ký hợp đồng 4 năm cùng Borussia Dortmund với mức giá 10 triệu euro.Anh có một vị trí chính thức trong đội hình đội chủ sân Westfalenstadion, Frings cũng chơi 10 trận ở Champions League, ghi bàn trong cả trận lượt đi và về trước Lokomotiv Moscow.

Mùa giải 2003-04 với Frings chỉ bắt đầu từ ngày 30 tháng 1 khi anh ra sân trong trận tiếp Schalke 04, trận đầu tiên của anh kể từ khi bị dính chấn thương đầu gối trong trận tiếp VfL Bochum vào tháng 5.Anh lấy vị trí của Tomas Rosicky ở vị trí cầu thủ kiến tạo và ghi 4 bàn trong 16 trận trước khi ký hợp đồng 3 năm cùng kình địch của Dortmund, Bayern Munich.

Mặc dù lập cú đúp vô địch giải nội địa cùng Bayern và có 29 lần ra sân ở Bundesliga cùng 10 lần ở cúp C1, song Frings chưa bao giờ được đánh giá cao ở Munich, và bị loại ra khỏi kế hoạch của huấn luyện viên Felix Magath.Vào tháng 6 anh gia nhập Bremen theo một bản hợp đồng không tiết lộ mức phí với thời hạn 3 năm. giúp câu lạc bộ đánh bại FC Basel để vào vòng bảng cúp C1.

Anh được gọi vào đội tuyển Đức ở Euro 2008.

Hồ sơ cầu thủ

Frings là một tiền vệ đa năng.Anh có thể chơi ở bất cứ đâu trên hàng tiền vệ.Và anh có sở trường là chơi ở vị trí tiền vệ lùi nơi mà khả năng tranh chấp bóng của anh sẽ rất hữu dụng.Frings ghi bàn thứ 4 cho đội tuyển Đức trong trận thắng 4-2 trước đội tuyển Costa Rica trong trận mở màn World Cup 2006 vào ngày 9 tháng 6 năm 2006 bằng một cú sút mạnh từ khoảng cách hơn 30m.

Sau loạt đá penalty trong trận thắng trước Argentina vào ngày 30 tháng 6 năm 2006, Frings bị treo giò bởi FIFA 2 trận cho hành động không đẹp sau trận đấu.Sau khi xem lại băng ghi hình, tiểu ban kỉ luật của FIFA đã quyết định rằng Frings đã đấm tiền đạo của Argentina Julio Cruz mặc dù sau đó Cruz đã phủ nhận rằng Frings đấm anh.Việc anh bị treo giò được đưa ra bởi FIFA 1 ngày trước trận bán kết giữa đội tuyển Đức và Ý vào ngày 4 tháng 7 năm 2006, khiến Frings không được tham dự trận đấu quan trọng này.

Đời sống cá nhân

Frings có vợ là Petra và họ có hai đứa con, Lisa-Katharina và Lena.Sở thích của anh là dành thời gian cùng gia đình và đi xe máy.

Thống kê

Câu lạc bộ

Thành tích cấp CLBGiải vô địchCúp quốc giaCúp liên đoànCúp châu lụcTổng cộng
Mùa giảiCLBGiải vô địchTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
ĐứcGiải vô địchDFB-PokalPremiere LigapokalChâu ÂuTổng cộng
1996–97Werder BremenBundesliga150---150
1997–98282---282
1998–9923310-83326
1999–003333020-383
2000–01301---301
2001–0233610-20366
2002–03Borussia Dortmund3162010122468
2003–04164-10-174
2004–05Bayern Munich293602181455
2005–06Werder Bremen2834120101445
2006–07331-21142494
2007–08111-1020141
2008–0930450130484
2009–1030660944510
2010–113261061397
2011Toronto FCMLS1300060190
20122023020252
Tổng cộngĐức164211614765123130
Tổng cộngCanada3323080442
Tổng cộng sự nghiệp493654041051311564984

Đội tuyển quốc gia

Đức[2]
NămSố trậnBàn thắng
200120
2002172
200340
2004122
2005132
2006162
200762
200880
200910
Tổng cộng7910

Bàn thắng quốc tế

Bàn thắng của đội tuyển Đức được ghi trước.[3]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
127 tháng 3 năm 2002Ostseestadion, Rostock, Đức  Hoa Kỳ4–14–2Giao hữu
29 tháng 5 năm 2002Schwarzwald-Stadion, Freiburg, Đức  Kuwait1–07–0Giao hữu
327 tháng 5 năm 2004Schwarzwald-Stadion, Freiburg, Đức  Malta4–07–0Giao hữu
415 tháng 6 năm 2004Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Hà Lan1–01–1Euro 2004
59 tháng 2 năm 2005Merkur Spielarena, Düsseldorf, Đức  Argentina1–02–2Giao hữu
612 tháng 10 năm 2005Volksparkstadion, Hamburg, Đức  Trung Quốc1–01–0Giao hữu
727 tháng 5 năm 2006Schwarzwald-Stadion, Freiburg, Đức  Luxembourg2–07–0Giao hữu
89 tháng 6 năm 2006Allianz Arena, Munich, Đức  Costa Rica4–24–2World Cup 2006
97 tháng 2 năm 2007Merkur Spielarena, Düsseldorf, Đức  Thụy Sĩ3–03–1Giao hữu
102 tháng 6 năm 2007Sân vận động Max Morlock, Nuremberg, Đức  San Marino3–06–0Vòng loại Euro 2008

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Đội tuyển quốc gia

Tham khảo

Liên kết ngoài