Trường Đại học Hải Phòng

Trường Đại học Hải Phòng (tiếng Anh: Haiphong University), được thành lập tại Hải Phòng năm 1959 với tên cũ là Phân hiệu Trường Đại học Tại chức Hải Phòng. Năm 2000, Trường Đại học Tại chức Hải Phòng sáp nhập với một số cơ sở đào tạo chuyên nghiệp khác của Hải Phòng thành Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng. Ngày 9 tháng 4 năm 2004, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 60/2004/QĐ-TTg, đổi tên Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng thành Trường Đại học Hải Phòng.

Trường Đại học Hải Phòng
Phù hiệu trường
Địa chỉ
Map
171 Phan Đăng Lưu, Kiến An, Hải Phòng, Việt Nam
,
Thông tin
Tên khácTrường Đại học Tại Chức Hải Phòng, Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng, THP
LoạiĐại học Công lập
Thành lập22 tháng 7 năm 1959; 64 năm trước (1959-07-22)
Hiệu trưởngBùi Xuân Hải
Nhân viên749 cán bộ giảng viên và nhân viên
Khuôn viên28,78 ha
Websitewww.dhhp.edu.vn
Tổ chức và quản lý
Phó hiệu trưởngNguyễn Thị Thanh NhànTrần Quốc Tuấn

Quá trình hình thành và phát triển

Trường Đại học Hải Phòng ngày nay là sự hợp thành từ nhiều trường trong hệ thống các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng ở Hải Phòng mà đơn vị tiền thân đầu tiên là Trường Sư phạm trung cấp Hải Phòng được thành lập theo Nghị định số 359-NĐ, ngày 22 tháng 7 năm 1959 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục về việc thành lập các trường sư phạm trung cấp ở các tỉnh, liên tỉnh. Trường Sư phạm trung cấp Hải Phòng có nhiệm vụ đào tạo giáo viên cấp 2 cho các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng và Kiến An (nay là thành phố Hải Phòng), Hồng Quảng và Hải Ninh (nay là tỉnh Quảng Ninh).

Sau khi thành lập, nhà trường đã tập trung làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông, góp phần tích cực cho quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục ở các địa phương trong những năm đầu của công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc Mỹ, giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước. Hệ thống các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Hải Phòng đã hình thành từ các trường đào tạo và bồi dưỡng sư phạm theo các cấp học từ bậc sơ cấp, trung cấp, 10+1, 10+2, 10+3 tới cao đẳng. Năm 2000, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập trường Đại học Sư phạm Hải Phòng trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng sư phạm Hải Phòng, Trường Đại học tại chức Hải Phòng, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Bồi dưỡng giáo viên Hải Phòng và Trung tâm Ngoại ngữ Hải Phòng. Ngày 09 tháng 4 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 60/2004/QĐ-TTg đổi tên Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng thành Trường Đại học Hải Phòng.

Các ngành đào tạo bậc Đại học, Cao đẳng

Đại học

Sư phạm

  • Toán (THPT) - 101
  • Toán - Lý (THCS) - 102
  • Vật lý (THPT) - 103
  • Hóa học (THPT) - 104
  • Ngữ văn (THCS)- 601
  • Địa lý - 602
  • Tiếng Anh - 701
  • Giáo dục Tiểu học - 901
  • Giáo dục thể chất - 902
  • Giáo dục mầm non - 904
  • Giáo dục Chính trị - 905
  • Sư phạm Âm nhạc - 906

Kỹ thuật

  • Công nghệ Chế tạo máy (đào tạo kỹ sư Cơ khí chế tạo) - Mã ngành: 7510202;
  • Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử (đào tạo kỹ sư Cơ điện tử)- Mã ngành: 7510203;
  • Công nghệ kỹ thuật Xây dựng (đào tạo kỹ sư Xây dựng dân dụng và công nghiệp) - Mã ngành: 7510103;
  • Công nghệ Kỹ thuật điện dân dụng và công nghiệp;
  • Công nghệ Kỹ thuật tự động hóa - 156;
  • Kiến trúc (đào tạo Kiến trúc sư) - Mã ngành: 7580101;
  • Tin học - 152
  • Toán - Tin ứng dụng - 154
  • Nông học - 351
  • Nuôi trồng thủy sản - 352
  • Chăn nuôi - Thú y - 353
  • Toán học - 151

Kinh tế - Quản trị kinh doanh

  • Quản trị kinh doanh (Quản trị kinh doanh, Quản trị tài chính kế toán, Marketing) - 451
  • Kế toán - 452
  • Kinh tế (Kinh tế ngoại thương, Kinh tế vận tải và dịch vụ, Quản lý kinh tế, Kinh tế xây dựng) - 453
  • Tài chính - Ngân hàng - 454

Ngôn ngữ

  • Tiếng Anh - 761
  • Tiếng Trung- 764

Văn hóa - Xã hội

  • Văn học - 651
  • Việt Nam học - 653
  • Công tác xã hội - 654

DU LỊCH

- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

Cao đẳng

Sư phạm

  • Lý - Hóa - C65
  • Sinh- Địa
  • Văn - Công tác đội - C67
  • Mỹ thuật- C70

Ngoài sư phạm

  • Kế toán - C72
  • Quản trị kinh doanh - C73
  • Quản trị văn phòng - C74
  • Tài chính ngân hàng
  • CĐ Kinh tế

Chất lượng đào tạo

Đội ngũ giảng viên

Tính đến tháng 10 năm 2017, trường có 462 giảng viên. Trong đó có 5 phó giáo sư,68 tiến sĩ, 321 thạc sĩ và 70 giảng viên có trình độ đại học.[1]

Chất lượng đầu ra thực tế

Chất lượng đầu ra thực tế tính theo các ngành có thời gian tốt nghiệp vào năm 2016
Cấp bậc đào tạoSố lượng nhập họcSố lượng tốt nghiệp đúng hạnTỷ lệ tốt nghiệp loại xuất sắcSố lượng tốt nghiệp loại giỏiTỉ lệ có việc làm sau khi ra trường 1 năm
Đại học354030261,54%3,6%86%
Thạc sĩ (Cao học)10510110%36%100%

* Tỉ lệ sinh viên có việc làm trong vòng một năm sau khi ra trường đã bao gồm số lượng người ra trường có khởi nghiệp thành lập doanh nghiệp, không bao gồm ngộ nhận khởi nghiệp như đa cấp.[2]

* Thống kê không dành cho bậc đào tạo thấp như cao đẳng với trung cấp, nên không thể nội suy chất lượng đào tạo ở hai hệ đào tạo này.

Cơ sở vật chất

Trường Đại học Hải Phòng gồm có 3 cơ sở, cơ sở trung tâm đặt tại quận Kiến An, 2 cơ sở khác đặt tại quận Ngô Quyền.

1. Số 171 đường Phan Đăng Lưu, Quận Kiến An, Hải Phòng: Cơ sở trung tâm. Đây là khu vực gồm văn phòng nhà trường: Ban giám hiệu, các phòng, ban, trạm, văn phòng các khoa khoa học cơ bản, các khoa sư phạm, ngoại ngữ, giảng đường, thư viện trung tâm và ký túc xá sinh viên. Diện tích quy hoạch 28 ha.

2. Số 246A đường Đà Nẵng, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng: Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ Trường Đại học Hải Phòng.

3. Số 49 đường Trần Phú, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng: Trung tâm đào tạo ngoại ngữ Trường Đại học Hải Phòng.

Trường Đại học Hải Phòng có tổng diện tích phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hội họp là hơn 28,76 ha. Trường có hơn 263 giảng đường, phòng học, hội trường lớn và hệ thống phòng hội thảo; gần 35 phòng thí nghiệm và phòng thực hành. Các hệ thống cơ sở vật chất phục vụ bộ môn giáo dục thể chất và phong trào thể thao của sinh viên đầy đủ và hiện đại với 1 sân bóng, 1 nhà thi đấu đa năng,... Trường có một khu ký túc xá với 150 phòng, đủ khả năng đáp ứng chỗ ở cho khoảng trên 1500 sinh viên, và 1 trung tâm y tế.

Các Khoa, Viện, Phòng ban, Trạm

  • 14 Khoa: Khoa Điện - Cơ, Khoa Toán, Khoa Công nghệ Thông tin, Khoa Du lịch, Khoa Khoa học Tự nhiên, Khoa Ngữ Văn Và Địa Lý, Khoa Ngoại ngữ, Khoa Thể dục - Thể thao, Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, Khoa Lý luận Chính trị, Khoa Tâm lý - Giáo dục học; Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Khoa Kế toán - Tài chính, Khoa Xây dựng.[3]
  • 01 Viện: Viện Đào tạo và Nghiên cứu phát triển sinh-nông. Đến tháng 8 năm 2014 đổi tên thành Viện Sinh Nông.
  • 5 Trung tâm: Trung tâm Thông tin thư viện, Trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh sinh viên, Trung tâm Đào tạo Thường xuyên.
  • 11 Phòng, Ban: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Đào tạo, Phòng Khoa học Công nghệ, Phòng Quản lý sau đại học, Phòng Hợp tác quốc tế, Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Công tác học sinh - sinh viên, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Phòng Thanh tra - Pháp chế, Ban Quản lý dự án xây dựng.
  • 3 Trường thực hành sư phạm: Trường Mầm non Thực hành, Trường Tiểu học Thực hành, Trường PT Phan Đăng Lưu.

Danh sách hiệu trưởng

STTHiệu trưởngThời gianChức vụ cao nhất
1TS. Ngô Đăng Duyên2000Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng
2Anh Hùng Lao động - Nhà Giáo Nhân dân - GS,TS. Vương Toàn Thuyên2003Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng
3Nhà Giáo Ưu Tú - PGS.TS. Phạm Văn Cương2011Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng
4PGS.TS Nguyễn Thị Hiên20181/2012 -> 7/2018: Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng

7/2018 -> 6/2020: Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng

5PGS.TS. Nguyễn Hoài Nam20212/2020 -> 6/2020: Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng

6/2020 -> 4/2021: Phó Hiệu trưởng phụ trách Trường Đại học Hải Phòng

4/2021 -> 7/2023: Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng

6PGS.TS Bùi Xuân Hải20238/2023 -> nay: Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng

Hội đồng trường

Chủ tịch:

  • Nguyễn Thị Hiên (Bí thư Đảng ủy)

Ban Giám hiệu

Hiệu trưởng:

  • PGS.TS. Bùi Xuân Hải

Các Phó Hiệu trưởng:

  • TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
  • TS. Trần Quốc Tuấn

Các lãnh đạo phòng ban

  • Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ: TS. Vũ Đức Văn
  • Phụ trách phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế: ThS. Khoa Việt Cường
  • Trưởng phòng đào tạo: TS. Trần Văn Trọng
  • Trưởng phòng đào tạo sau đại học: TS. Nguyễn Văn Quyền
  • Trưởng phòng Quản lý khoa học: PGS. TS. Bùi Bà Khiêm
  • Trưởng phòng Chính trị - Học sinh, Sinh viên: TS. Phạm Đức Cường
  • Trưởng phòng Thanh tra-Pháp chế: ThS. Đỗ Thị Ngọc Thắng
  • Trưởng phòng Khảo thí và bảo đảm chất lượng: TS. Đỗ Thị Thanh Toàn
  • Quyền trưởng phòng Kế hoạch tài chính: ThS. Phan Thị Thu Hương
  • Chánh Văn phòng: ThS. Phạm Khánh Toàn

Tham khảo

Liên kết ngoài