U.C. Sampdoria

Unione Calcio Sampdoria là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở ở Genova, Ý. Đội bóng được thành lập vào năm 1946 khi được tách ra từ hai câu lạc bộ thể thao Sampierdarenese và Andrea Doria.

Sampdoria
logo
Tên đầy đủUnione Calcio Sampdoria S.p.A.
Biệt danhI Blucerchiati (Chiếc vòng xanh)
La Samp
Il Doria
Thành lập12 tháng 8 năm 1946; 77 năm trước (1946-08-12)
SânSân vận động Luigi Ferraris
Sức chứa36.536
Chủ tịchMarco Lanna
Huấn luyện viên trưởngAndrea Pirlo
Giải đấuSerie B
2022–23Serie A, 20 trên 20 (xuống hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Sampdoria hiện đang chơi ở giải Serie B. Màu áo truyền thống của đội bóng là xanh và trắng, đỏ và đen là màu áo phụ. Sampdoria có sân nhà là Sân vận động Luigi Ferraris, có sức chứa 36.536 chỗ ngồi, và chia sẻ sân cùng đội bóng khác ở Genoa, đội Cricket Genoa và câu lạc bộ bóng đá. Trận đấu giữa hai đội được biết đến với cái tên Derby della Lanterna.

Sampdoria đã vô địch Serie A một lần trong lịch sử của họ, vào mùa giải 1991. CLB cũng vô địch Cúp quốc gia Italia 4 lần (1985, 1988, 1989 và 1994). Thành công lớn nhất của họ ở đấu trường châu Âu là chức vô địch Cúp C2 vào năm 1990. Họ cũng vào tới trận chung kết cúp C1 1992 và chỉ để thua FC Barcelona 1-0 sau hiệp phụ.

Lịch sử

Câu lạc bộ Ginnastica Sampierdarenese được thành lập vào năm 1891, câu lạc bộ bóng đá được mở vào năm 1899. Cũng trong khoảng thời gian đó, một câu lạc bộ tên Society Andrea Doria được thành lập vào năm 1895, và họ bắt đầu được chú ý nhờ những ảnh hưởng của họ cho bóng đá.

Andrea Doria: Sự tham gia vào giải đấu thời kì đầu

Andrea Doria không tham gia vào giải đấu cao nhất của nước Ý được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Ý mà thay vào đó họ đăng ký để tham dự các giải đấu được tổ chức bởi liên đoàn Ginnastica. Đội bóng cuối cùng cũng tham dự giải vô địch Ý vào năm 1903, nhưng không thắng trận nào ở giải này cho tới năm 1907 khi họ đánh bại đối thủ cùng thành phố Genoa 3-1.

Phải tới mùa giải 1910-11 đội bóng mới bắt đầu thực hiện lời hứa; Trong mùa giải đó họ về đích trên cả Juventus, Inter Milan và Genoa ở giải Piedmont-Lombardy-Liguria.

Sau thế chiến thứ I

Sau thế chiến thứ I, Sampierdarenese cuối cùng bắt đầu tham dự giải vô địch Ý, mùa giải đầu tiên họ trở lại Andrea Doria không xuất hiện. Tuy nhiên, vào năm 1920 Doria trở lại và hai đội gặp nhau lần đầu tiên; Doria thắng trong cả hai trận (4-1 và 1-0); họ cũng bước lên ngôi vô địch giả khu vực Liguria.

Ở mùa giải 1921-22, giải đấu cao nhất nước Ý được chia thành hai giải; cả hai đội bóng trong lịch sử của Sampdoria cũng bị chia cắt ở hai giải đấu trong năm đó. Sampierdarenese chơi ở giải F.I.G.C, trong khi Andrea Doria chơi ở giải của C.C.I.

Sampierdarenese thắng ở khu vực Ligura và sau đó vào đến bán kết, kết thúc ở nhóm ba đội dẫn đầu; điều này đưa họ tới trận chung kết gặp Novese. Cả hai lượt trận chung kết kết thúc với tỉ số 0-0, và một trận đấu nữa đã phải tổ chức ở Cremona vào ngày 21 tháng 5 năm 1922. Vẫn bất phân thắng bại, trận đấu đi đến hiệp phụ và Novese thắng 2-1.

Sau đó hệ thống giải đấu ở Ý được chuyển lại thành một giải, Sampierdarenese được đánh giá cao hơn Andrea Doria. Ở mùa giải 1924-25 hai đội bóng phải gặp nhau ở giải phía Bắc; Doria đứng cao hơn 1 bậc thắng đối thủ của họ 2-1 trong một trận, trong khi Sampierdarenese thắng 2-0 ở trận còn lại. Vào cuối mùa giải 1926-27, hai đội bóng hợp lại dưới cái tên La Dominante Genova.

Các huấn luyện viên trong lịch sử

  • Giuseppe Galluzzi– 1946–47
  • Adolfo Baloncieri– 1947–50
  • Giuseppe Galluzzi– 1950
  • Matteo Poggi, Alfredo Foni– 1950–51
  • Alfredo Foni– 1951–52
  • Matteo Poggi– 1952
  • Ivo Fiorentini– 1952–53
  • Paolo Tabanelli– 1953–55
  • Lajos Czeizler– 1955–56
  • Pietro Rava– 1956–57
  • Ugo Amoretti– 1957
  • William Dodgin– 1957–58
  • Adolfo Baloncieri– 1958
  • Eraldo Monzeglio– 1958–61
  • Roberto Lerici– 1961–63
  • Ernst Ocwirk– 1963–65
  • Giuseppe Baldini– 1965–66
  • Fulvio Bernardini– 1966–71
  • Heriberto Herrera– 1971–73
  • Guido Vincenzi– 1973–74
  • Giulio Corsini– 1974–75
  • Eugenio Bersellini– 1975–77
  • Giorgio Canali– 1977–78
  • Lamberto Giorgis– 1978–79
  • Lauro Toneatto– 1979–80
  • Enzo Riccomini– 1980–81
  • Renzo Ulivieri– 1981–84
  • Eugenio Bersellini– 1984–86
  • Vujadin Boškov– 1986–92
  • Sven-Göran Eriksson– 1992–97
  • César Luis Menotti– 1997
  • Vujadin Boškov– 1997–98
  • Luciano Spalletti– 1998
  • David Platt, Giorgio Veneri– 1998–99
  • Luciano Spalletti– 1999
  • Giampiero Ventura– 1999–00
  • Luigi Cagni– 2000–01
  • Gianfranco Bellotto– 2001–02
  • Walter Novellino– 2002–07
  • Walter Mazzarri– 2007–09
  • Luigi Delneri– 2009–10
  • Domenico Di Carlo– 2010–11
  • Alberto Cavasin– 2011
  • Gianluca Atzori– 2011
  • Giuseppe Iachini– 2011–12
  • Ciro Ferrara– 2012
  • Delio Rossi– 2012–13
  • Siniša Mihajlović– 2013–15
  • Walter Zenga– 2015
  • Vincenzo Montella– 2015–2016
  • Marco Giampaolo– 2016–2019
  • Eusebio Di Francesco– 2019–

Danh hiệu

Serie A: 1

  • Vô địch: 1990-91
  • Về nhì: 1921-22 (F.I.G.C. as Sampierdarenese)

Serie B: 2

  • Vô địch: 1933-34, 1966-67
  • Về nhì: 1981-82, 2002-03

Coppa Italia: 4

  • Vô địch: 1984-85, 1987-88, 1988-89, 1993-94
  • Về nhì: 1985-86, 1990-91, 2008-09

Supercoppa Italiana: 1

  • Vô địch: 1991
  • Về nhì: 1988, 1989, 1994

UEFA Champions League

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 1/2/2024[1]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Filip Stanković (mượn từ Inter Milan)
3HV Antonio Barreca
4TV Ronaldo Vieira
5TV Kristoffer Askildsen
6TV Simone Panada (mượn từ Atalanta)
7 Sebastiano Esposito (mượn từ Inter Milan)
8TV Matteo Ricci
9 Manuel De Luca
10TV Valerio Verre
11 Estanis Pedrola (mượn từ Barcelona)
12HV Elio Tantalocchi
13HV Andrea Conti
14TV Pajtim Kasami
15HV Arttu Lötjönen
16 Fabio Borini
19 Agustín Álvarez (mượn từ Sassuolo)
SốVT Quốc giaCầu thủ
21HV Simone Giordano
22TM Nicola Ravaglia
23HV Fabio Depaoli
25HV Alex Ferrari
28TV Gerard Yepes
29HV Nicola Murru
32TV Stefano Girelli
33HV Facundo González (mượn từ Juventus)
34TV Ardijan Chilafi
35HV Hugo Buyla (mượn từ Atalanta)
36TV Ilario Porzi
37HV Matteo Langella
40HV Petar Stojanović (mượn từ Empoli)
55TV Ebrima Darboe (mượn từ Roma)
80TV Leonardo Benedetti
87HV Daniele Ghilardi (mượn từ Hellas Verona)

Ra đi theo dạng cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ

Các cựu cầu thủ nổi tiếng

Xem thêm

Tham khảo