Vua Việt Nam

bài viết danh sách Wikimedia
Loạt bài
Lịch sử Việt Nam
Bản đồ Việt Nam

Thời tiền sử

Hồng Bàng

An Dương Vương

Bắc thuộc lần I (207 TCN – 40)
   Nhà Triệu (207 – 111 TCN)
Hai Bà Trưng (40 – 43)
Bắc thuộc lần II (43 – 541)
   Khởi nghĩa Bà Triệu
Nhà Tiền LýTriệu Việt Vương (541 – 602)
Bắc thuộc lần III (602 – 905)
   Mai Hắc Đế
   Phùng Hưng
Tự chủ (905 – 938)
   Họ Khúc
   Dương Đình Nghệ
   Kiều Công Tiễn
Nhà Ngô (938 – 967)
   Loạn 12 sứ quân
Nhà Đinh (968 – 980)
Nhà Tiền Lê (980 – 1009)
Nhà Lý (1009 – 1225)
Nhà Trần (1225 – 1400)
Nhà Hồ (1400 – 1407)
Bắc thuộc lần IV (1407 – 1427)
   Nhà Hậu Trần
   Khởi nghĩa Lam Sơn
Nhà Hậu Lê
   Nhà Lê sơ (1428 – 1527)
Nhà Lê trung hưng
(1533 – 1789)
Nhà Mạc (1527 – 1592)
TrịnhNguyễn
phân tranh
Nhà Tây Sơn (1778 – 1802)
Nhà Nguyễn (1802 – 1945)
   Pháp thuộc (1887 – 1945)
   Đế quốc Việt Nam (1945)
Chiến tranh Đông Dương (1945 – 1975)
   Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
   Quốc gia Việt Nam
   Việt Nam Cộng hòa
   Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976)

Xem thêm

sửa

Vua Việt Nam (chữ Nôm:𤤰越南) là quân chủ của nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mà vua Việt Nam có thể mang tước hiệu khác nhau. Ở trong nước, tước hiệu tự xưng cao nhất là Hoàng đế và thấp hơn là Quốc vương hoặc Quận vương.

Khái quát

Trong huyền sử, khái niệm vua Việt Nam đã thấy ghi chép từ thời Hồng Bàng (các Hùng Vương với nước Văn Lang), nhưng còn nhiều điểm nghi vấn mơ hồ chưa thể khẳng định rõ ràng.[a] Sau đó, An Dương vương cướp ngôi họ Hùng lập ra nhà Thục với nước Âu Lạc rồi họ Triệu (Triệu Đà) lấy nước của nhà Thục. Thế nhưng, Hồng Bàng thị là dòng dõi Thần Nông thị,[1] Thục Phán An Dương vương là hậu duệ Khai Minh thị[1] còn Triệu Đà cũng là người Hán...[2] Như vậy, những triều đại sơ khai đều có sự nghi vấn gây tranh cãi. Trong ngàn năm Bắc thuộc từng trỗi dậy những chính quyền nhưng thời gian tồn tại chưa được bao lâu đã bị dẹp yên, sự nghiệp chưa ổn định lâu dài nên chưa thể cấu thành triều đại. Từ khi họ Khúc giành lấy quyền tự chủ cho đến hết loạn 12 sứ quân, danh nghĩa Việt Nam vẫn chỉ là một phiên trấn của Trung Quốc với cái tên Tĩnh Hải quân, các nhà lãnh đạo Việt Nam thời tự chủ chỉ ở mức Tiết độ sứ cả trong nước và ngoại giao, đến lúc Ngô Quyền đánh đuổi quân Nam Hán mới tự xưng Vương. Bắt đầu từ đấy, vua Việt Nam mới chính thức được xác định, tuy nhiên, nhà Ngô vẫn chưa đặt quốc hiệu. Bấy giờ bên Trung Quốc cũng đang loạn to, chính quyền trung ương còn mải lo đánh dẹp nên chưa thể nhòm ngó xuống mạn cực nam, chỉ có nước Nam Hán kế cận thỉnh thoảng xung đột mà thôi. Đến thời nhà Đinh, đối với thần dân trong nước, các vua người Việt đã xưng hoàng đế và đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, gặp lúc nhà Tống cũng mới chấm dứt cục diện Ngũ đại Thập quốc nên sai sứ sang sắc phong vua Đinh làm Giao Chỉ quận vương, từ đó nền quân chủ Việt Nam mới được xác lập.[b]

Sau các cuộc tấn công thất bại của nhà Tống, Trung Quốc đã phải công nhận quyền lực của người ViệtThăng Long. Nước Việt được xem như một dạng chư hầu đặc biệt mà Trung Quốc không thể sáp nhập bằng vũ lực; nhưng ngược lại, người Việt cũng phải công nhận Trung Quốc là một nước lớn, về phương diện ngoại giao phải chịu lép nhường thần quyền con trời, mạng trời cao hơn cho vua Trung Quốc, tuy vua Việt vẫn có quyền xưng là con trời và vâng mệnh trời cai trị dân đối với dân nước Việt. Vua Việt Nam tự ví mình với Mặt Trời như vua Trung Quốc. Từ đây, mô hình chính trị Trung Hoa đã được Việt hóa và phát triển để khẳng định ngai vua ở Thăng Long là ngai vàng của Hoàng đế nước Nam trị vì "Đế quốc phương Nam" theo mệnh trời. Hệ thống triều đình của các vua nước Việt cũng tương tự các triều đình của vua chúa Trung Quốc, các nghi thức và danh phận của các vị quan cũng tương tự như quan lại Trung Quốc.

Các vị vua nước Việt đã sử dụng rất nhiều nghi thức, biểu tượng chỉ dành riêng cho vua Trung Quốc như áo long bào màu vàng có rồng năm móng, giường long sàng, ngôi cửu ngũ, khi chết thì dùng từ "băng hà" và xây lăng có đường hầm dẫn xuống huyệt. Các vua nước Việt được chính thức dùng các nghi thức đặc biệt nhạy cảm với vua Trung Quốc như thờ trời, tế trời ở đàn Nam Giao, được quyền cai quản các thần linh ở nước Việt, được quyền phong chức tước cho các thánh, thần, sông núi ở nước Việt, có lẽ chỉ ngoại trừ vua Đồng Khánh là vị vua Việt Nam duy nhất chịu làm em của một nữ thần mà thôi...; có vua Việt Nam còn mượn cớ đau chân để khỏi quỳ gối trước chiếu chỉ của vua Trung Quốc để chứng tỏ mình không phải là cấp dưới của vua Trung Quốc. Tóm lại, các vị vua của Việt Nam là các vị vua thực sự như các vua Trung Quốc.

Các vua Việt Nam đã dùng gần như đầy đủ các nghi thức thần quyền quân chủ dành riêng cho vua chúa Trung Quốc, chỉ có cái khác duy nhất là quyền lực thần quyền này không được phép áp đặt lên dân Trung Quốc, ngược lại, quyền lực thần quyền của vua chúa Trung Quốc cũng không áp đặt được lên vua quan và dân nước Việt, các quan của triều đình Việt Nam thì chỉ tuân lệnh và trung thành với vua Việt Nam mà thôi.

Thiên mệnh của vua Trung Quốc chỉ kéo dài đến biên giới Việt – Trung. Theo ý thức thần quyền của hai chế độ quân chủ thì biên giới này do Trời vạch sẵn và được Trời cũng như các thần bảo vệ. Cả hai nước đều ý thức được tầm quan trọng của đường biên giới này trong việc duy trì quyền lực giữa hai nước và đã giữ được sự cố định truyền thống của nó trong một thời gian rất dài trong lịch sử. Quan hệ triều cống với Trung Quốc được coi là lựa chọn thay thế duy nhất cho đối đầu, chiến tranh hoặc cấm vận kinh tế với giá rẻ nhất.

Vì vậy các triều đại phong kiến Việt Nam trên danh nghĩa vẫn là một phiên thuộc của các triều đại phong kiến Trung Quốc, hầu hết các vị vua Việt Nam lên ngôi đều phải chịu sắc phong của Trung Quốc; hoặc phải để vua Trung Quốc hợp thức hóa vương vị và thần quyền của mình như vua Quang Trung. Vào lúc loạn lạc thay đổi triều đại ở Việt Nam là cơ hội tốt để các triều đại quân chủphong kiến phương Bắc mượn cớ giúp vua triều trước, không chịu sắc phong cho vua mới hoặc đem quân qua can thiệp nhằm chiếm đóng và đô hộ lâu dài nước Việt như thời nhà Minh, nhà Thanh. Một số vua khác chỉ trị vì trên danh nghĩa, quyền lực thực sự lại nằm trong tay các vị chúa hoặc các đại thần và phe cánh, hầu hết các vị vua đều được biết bằng miếu hiệu hoặc thụy hiệutôn hiệu vắn tắt, những trường hợp vị quân chủ chỉ đặt một niên hiệu trong thời gian tại vị thì sẽ được biết đến bằng niên hiệu. Có những vị vua tuy thực tế cầm quyền nhưng sau thất bại cho nên không được các sử gia phong kiến công nhận, vì theo quan điểm thời đó họ chỉ là phản tặc hoặc nghịch thần, do đó họ chỉ được gọi theo tước hiệu khi chưa lên ngôi, tước hiệu sau khi bị mất ngôi hoặc gọi thẳng tên huý.

Đối với Trung Quốc thì vua Việt Nam có tước hiệu là:

Sau đây là danh sách vị vua Việt Nam từ khi hình thành nhà nước đến hết thời kỳ quân chủ. Trong danh sách này, ngoài những vị vua còn liệt kê một số nhân vật không phải vua nhưng đã nắm giữ thực quyền cai trị tối cao lãnh đạo đất nước như: các vị Tiết độ sứ thời tự chủ, các chúa Trịnhchúa Nguyễn thời Lê trung hưng... Những vị vua tự xưng, dù chế độ chưa thực sự ổn định nhưng do chống ngoại xâm nên cũng bỏ qua sự trung lập mà đưa vào để tôn vinh sự chính thống và độc lập dân tộc:

Thời kỳ nguyên sử

Hồng Bàng

Kỷ Hồng Bàng hiện vẫn còn gây tranh cãi về tính chính xác và thời điểm xuất hiện. Do đó giai đoạn này được xem có tính hư ảo nhiều hơn.

Chân dungVua[3]Miếu hiệu[1]Thụy hiệu[3]Niên hiệu[1]Tên húyThế thứ[1]Trị vì
Kinh Dương Vươngkhông cóKinh Dương Vương[j]không cóLộc Tục[3]Khai sáng triều đại, con thứ Đế Minh, em Đế Nghi2879 TCN[1][k]2794 TCN
Lạc Long Quânkhông cóLạc Long Quân[l]không cóSùng Lãm[3]Con Kinh Dương Vương2525 TCN2253 TCN
Hùng Vương thứ nhấtkhông cóHùng Quốc Vương[m]không cókhông rõCon trưởng Lạc Long QuânTK VII TCN[n][4][5]?
Hùng Vương thứ haikhông cóHùng Hiền Vương[m]không cókhông rõ??
Hùng Vương thứ bakhông cóHùng Lân Vương[m]không cókhông rõ??
Hùng Vương thứ tưkhông cóHùng Diệp Vương[m]không cókhông rõ??
Hùng Vương thứ nămkhông cóHùng Hy Vương[m]không cókhông rõ??
Hùng Vương thứ sáukhông cóHùng Huy Vương[m]không cókhông rõ??
Hùng Vương thứ bảykhông cóHùng Chiêu Vương[m]không cóLang Liêu[6]??
Hùng Vương thứ támkhông cóHùng Vĩ Vương[m]không cóThừa Vân Lang??
Hùng Vương thứ chínkhông cóHùng Định Vương[m]không cóQuân Lang??
Hùng Vương thứ mườikhông cóHùng Uy Vương[m]không cóHùng Hải Lang??
Hùng Vương thứ 11không cóHùng Trinh Vương[m]không cóHưng Đức Lang??
Hùng Vương thứ 12không cóHùng Vũ Vương[m]không cókhông rõ??
Hùng Vương thứ 13không cóHùng Việt Vương[m]không cóTuấn Lang??
Hùng Vương thứ 14không cóHùng Anh Vương[m]không cóChân Nhân Lang??
Hùng Vương thứ 15không cóHùng Triêu Vương[m]không cóCảnh Chiêu Lang??
Hùng Vương thứ 16không cóHùng Tạo Vươngkhông cóĐức Quân Lang??
Hùng Vương thứ 17không cóHùng Nghị Vương[m]không cókhông rõ??
Hùng Vương thứ 18không cóHùng Duệ Vương[m]
Hùng Tuyền Vương[7]
không cókhông rõ?258 TCN[3] hoặc 208 TCN
Hùng Vương thứ 19[8]không cóHùng Kính Vương[m]không cóHuệ Lang?6 năm[o]

Nhà Thục (257–208 TCN, hoặc 207–179 TCN)

Chân dungVua[3]Miếu hiệu[3]Thụy hiệu[3]Niên hiệu[3]Tên húy[3]Thế thứTrị vì
An Dương Vươngkhông cóAn Dương Vương[p]không cóThục Phán
(蜀泮)
Hậu duệ Khai Minh thị nước Thục thời Xuân Thu Chiến Quốc.[3]257 – 208TCN[3]
hoặc 207 – 179TCN[9]

Nhà Triệu (204–111 TCN)

Chân dungVua[3]Miếu hiệu[2]Thụy hiệu[3]Niên hiệu[2]Tên húyThế thứ[9]Trị vì[3]
Triệu Vũ Vương[2]không có[q]Vũ Vương
Vũ Đế[r]
không cóTriệu Đà[3]Dòng dõi nước Triệu thời Chiến Quốc, khai sáng triều đại.[s]204137TCN
Triệu Văn Vương[2]không cóVăn Vương
Văn Đế[t]
không cóTriệu Hồ[9]
Triệu Muội[3]
Cháu nội Triệu Đà, con Triệu Trọng Thủy.137125TCN
Triệu Minh Vương[2]không cóMinh Vươngkhông cóTriệu Anh Tề[3]Con Triệu Hồ125113TCN
Triệu Ai Vương[2]không cóAi Vươngkhông cóTriệu Hưng[3]Con thứ Triệu Anh Tề113112TCN
Triệu Dương Vương[2]không cóDương Vương
Thuật Dương Vương
Vệ Dương vương
Vệ Dương hầu[u]
không cóTriệu Kiến Đức[3]Con trưởng Triệu Anh Tề, anh Triệu Hưng.112111TCN

Nhà Triệu là triều đại đầu tiên được xác nhận hoàn toàn về tính lịch sử,[cần dẫn nguồn]. Hiện trường hợp này vẫn còn đang tranh cãi, đa phần[mơ hồ] thư tịch cổ đều tính từ khi nhà Hán diệt nước Nam Việt là thời Bắc thuộc, tuy nhiên gần đây[khi nào?] có sách lại tính từ khi Triệu Đà diệt nước Âu Lạc đã bắt đầu thời Bắc thuộc.[10] Vì người Trung Quốc cũng không coi chính thể này là triều đại của họ mà chỉ chép phụ vào phần liệt truyện,[11] cho nên tạm thời vẫn liệt kê ở đây như một triều đại nối tiếp hợp pháp của Việt Nam như nhà Nguyên và nhà Thanh ở Trung Quốc.

Bắc thuộc lần I, II và III

Trưng Nữ Vương (40–43)

Chân dungVuaThụy hiệu[12]Tôn hiệuNiên hiệu[12]Tên húyThế thứ[12]Trị vì[13]
Trưng Vương[13]không cóTrinh Linh Chi Phu Nhân[v]không cóTrưng Trắc[12]
(徵側)
Lạc Trắc[12]
Vợ Thi Sách, sáng lập triều đại4043

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ngắn ngủi chưa kịp ổn định đã bị diệt vong, tuy nhiên vì do phụ nữ lãnh đạo, hơn nữa lại chống ngoại xâm nên cũng được sử sách đưa vào thành một triều đại của Việt Nam.

Nhà Tiền Lý và Triệu Việt Vương (544–603)

Chân dungVua[14]Miếu hiệu[14]Thụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì
Lý Nam Đếkhông cóNam Đế,
Nam Việt Đế[w]
Thiên Đức (544–548)[14]Lý Bí[14]
Lý Bôn[14]
(李賁)
Nổi dậy tự lập, khai sáng triều đại[15]544[14]548[14]
Triệu Việt Vương[x]không cóNam Việt Quốc Vương,
Dạ Trạch Vương[y]
Thần Vũ Hoàng Đế
không có[14]Triệu Quang Phục[15]
(趙光復)
Con Thái phó Triệu Túc, được Lý Nam Đế giao toàn bộ quyền hành.[15]548571[14]
Đào Lang Vương[z]không cókhông có[14]không có[14]Lý Thiên Bảo[14]Anh trai Lý Nam Đế[14]549555[14]
Hậu Lý Nam Đế[aa]không cóNam Đế[ab]
Anh Liệt Nhân Hiếu Khâm Minh Thánh Vũ Hoàng Đế
không có[14]Lý Phật Tử[15]
(李佛子)
Người trong họ Lý Nam Đế[15]555[ac]602[14]
Lý Sư Lợi[ad]không có[16]không có[16]không có[16]Lý Sư Lợi[16]con Hậu Lý Nam Đế[16]602603

Theo các thư tịch cổ Trung Quốc (Lương thư, Trần thư và Nam sử) và Việt Nam (trước thời Lê sơ) thì Lý Bí bị Trần Bá Tiên đánh bại và nhà Tiền Lý chấm dứt, nước Vạn Xuân vẫn thuộc nhà Lương và nhà Trần nối tiếp quản lý, sau này Lý Phật Tử nổi dậy chống nhà Tùy là chính quyền khác nhưng tự xưng nối tiếp Lý Bí ngày trước nên gọi là Hậu Lý. Đến khi Ngô Sĩ Liên viết Đại Việt sử ký toàn thư đã cóp nhặt trong dã sử để bổ sung thêm Triệu Việt Vương và Đào Lang Vương,[17] Triệu Việt Vương được Lý Bí truyền ngôi trong hoàn cảnh sắp mất ở động Khuất Lão còn Đào Lang Vương bất phục cũng tự lập nước Dã Năng riêng, như vậy nhà nước Vạn Xuân lúc đó bị phân liệt, đến khi Lý Phật Tử đánh bại Triệu Việt Vương mới thu giang sơn về một mối. Do sau triều đại này bị mất về tay nhà Tùy nên Triệu Việt Vương được các sử gia đời sau công nhận là vua chính thống vì ông còn có công đánh đuổi quân Lương, nếu nhà Hậu Lý tồn tại thêm vài đời nữa mà người viết sử thuộc triều đại đó thì Lý Thiên Bảo sẽ được công nhận là chính thống nối tiếp Lý Bí còn Triệu Việt Vương sẽ thành kẻ tiếm quyền kiểu như Dương Tam Kha xen kẽ giữa nhà Tiền Ngô và Ngô hay Dương Nhật Lễ thay thế nhà Trần mà thôi.

Họ Mai (713–723)

Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệu[15]Tên húyThế thứTrị vì
Mai Hắc Đế[18]không cóĐại Đế,
Hắc Đế[ae]
không cóMai Thúc Loan,[18]
(梅叔鸞)
Mai Huyền Thành,[19]
Mai Lập Thành,[20]
Mai Thúc Yên,[21]
Mai Phượng.[af]
Con Mai Hoàn, sáng lập triều đại.713[ag]722[18]
Mai Thiếu Đế[ah]không cókhông cókhông cóMai Thúc Huy,
Mai Bảo Sơn
Con út Mai Hắc Đế, em song sinh với Bạch Đầu Đế.722723
Bạch Đầu Đế[ah]không cókhông cókhông cóMai Kỳ SơnCon thứ hai Mai Hắc Đế, anh song sinh với Mai Thiếu Đế.723723

Chính quyền họ Mai cũng là cuộc khởi nghĩa chưa kịp ổn định, sử sách chỉ ghi chép vài dòng sơ sài nhưng vì tôn vinh vấn đề chống ngoại xâm nên cũng được liệt vào danh sách vua Việt Nam.

Họ Phùng (766–791)

Chân dungThủ lĩnh[18]Miếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húy[18]Thế thứ[18]Trị vì
Phùng Hưng[ai]không cóBố Cái Đại Vương[aj]không cóPhùng Hưng
(馮興),
Phùng Cự Lão
con Phùng Hạp Khanh, thế tập Biên Khố Di Tù Trưởng766[ak]791[18]
Phùng An[al]không cókhông cókhông cóPhùng Ancon Phùng Hưng791791

Thời kỳ tự chủ lần thứ nhất

Họ Khúc (905–923) hoặc (905–930)

Chân dungTiết độ sứ[22]Tôn hiệu[22]Thụy hiệu[22]Niên hiệu[22]Tên húyThế thứTrị vì
Khúc Tiên Chủ[am]Tiên Chủ[an]Tiên Vươngkhông cóKhúc Thừa Dụ[22]
(曲承裕)
Mở màn nền tự chủ[22]905907[22]
Khúc Trung Chủ[am]Trung Chủ[an]Trung Vươngkhông cóKhúc Hạo,[22]
(曲顥)
Khúc Thừa Hạo[23]
Con Khúc Thừa Dụ[22]907917[22]
Khúc Hậu Chủ[am]Hậu Chủ[an]Hậu Vươngkhông cóKhúc Thừa Mỹ[23]
(曲承美)
Khúc Toàn Mỹ
Con Khúc Hạo[23]917923[23]
930[24]

Thời kỳ tự chủ lần thứ hai

Họ Dương (931–937)

Chân dungTiết độ sứ[23]Tôn hiệu[23]Thụy hiệu[22]Niên hiệu[22]Tên húyThế thứ[22]Trị vì[22]
Dương Chính Công[am]không cókhông cókhông cóDương Đình Nghệ,[22]
(楊廷藝)
Dương Diên Nghệ[25]
(楊筵藝)
Khôi phục nền tự chủ; nha tướng của Khúc Hạo931937

Họ Kiều (937–938)

Chân dungTiết độ sứ[23]Tôn hiệu[23]Thụy hiệu[22]Niên hiệu[22]Tên húyThế thứ[22]Trị vì[22]
Kiều Công Tiễn[am]không cókhông cókhông cóKiều Công Tiễn,[23]
(矯公羨)
Kiểu Công Tiễn,[22]
Kiểu Công Hạo,[25]
Con nuôi và nha tướng của Dương Đình Nghệ937938

Thời kỳ độc lập

        Minh thuộc   Nam-Bắc triều và Trịnh-Nguyễn phân tranh  Pháp thuộc 
Trước độc lậpNhà Ngô Nhà ĐinhNhà Tiền LêNhà LýNhà TrầnNhà HồNhà Hậu Trần Nhà Hậu LêNhà MạcNhà Hậu LêNhà Tây SơnNhà NguyễnViệt Nam hiện đại
                 
             Chúa Trịnh    
             Chúa Nguyễn    
939   100912251400  142715271592178918581945


Nhà Ngô và Dương Tam Kha (939–966)

9399651945
Chân dungVua[22]Tôn hiệu[23]Thụy hiệu[22]Niên hiệu[22]Tên húyThế thứ[22]Trị vì[22]
Tiền Ngô VươngTiên Chủkhông cókhông cóNgô Quyền[22]Sáng lập triều đại; con rể Dương Đình Nghệ939944
Dương Bình Vương[ao]không cóTrương Dương Công[ap]không cóDương Tam Kha,[22]
Dương Chủ Tướng,[26]
Dương Thiệu Hồng[27]
Con trai Dương Đình Nghệ944950
Thiên Sách Vương[aq]không cókhông cókhông cóNgô Xương Ngập[22]Con trưởng Ngô Quyền951954
Nam Tấn Vương[aq]không cókhông cókhông cóNgô Xương Tấn,[24]
Ngô Xương Văn[22]
Con thứ Ngô Quyền950965
Ngô Sứ Quân[28]không cókhông cókhông cóNgô Xương Xí[22]Con Ngô Xương Ngập965[ar]966

Nhà Đinh (968–980)

9399689801945
Chân dungVua[29]Miếu hiệu[29]Thụy hiệuNiên hiệu[29]Tên húyThế thứ[29]Trị vì[29]
Đinh Tiên Hoàng[as]không cóTiên Hoàng Đế[at]
Đại Thắng Minh Hoàng Đế
Thái Bình (970-979)Đinh Bộ Lĩnh,[29]
Đinh Hoàn[au]
Sáng lập triều đại; con nuôi Sứ quân Trần Minh Công968979
Đinh Phế Đế[av]không cóPhế Đế[aw]
Thiếu Đế
Thái Bình[ax] (979-980)Đinh Toàn,[29]
Đinh Tuệ[30]
Con trai thứ 2 Đinh Tiên Hoàng979980

Nhà Tiền Lê (980–1009)

93998010091945
Chân dungVua[29]Miếu hiệu[31]Thụy hiệu[29]Niên hiệu[29]Tên húyThế thứ[29]Trị vì[29]
Lê Đại Hành[ay]không có[az]Đại Hành Hoàng Đế[ba]
Minh Càn Ứng Vận Thần Vũ Thăng Bình Chí Nhân Quảng Hiếu Hoàng đế
Thiên Phúc (980–988)
Hưng Thống (989–993)
Ứng Thiên (994–1005)
Lê Hoàn[31]Sáng lập triều đại, Phó vương nhiếp chính thời Đinh Phế Đế9801005
Lê Trung TôngTrung Tôngkhông cóỨng Thiên[ax] (1005–1005)Lê Long Việt[31]Con thứ Lê Đại Hành10051005
Lê Ngọa Triềukhông có[bb]Khai Thiên Ứng Vận Thánh Văn Thần Vũ Tắc Thiên Sùng Đạo Đại Thắng Minh Quang Hiếu Hoàng Đế
Ngọa Triều Hoàng Đế[bc]
Ứng Thiên[ax] (1005–1007)
Cảnh Thụy (1008–1009)
Lê Long Đĩnh,[29]Con thứ năm Lê Đại Hành10051009

Nhà Lý (1009–1225)

939101012261945
Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì
Lý Thái Tổ[bd]Thái Tổ[32]Thần Vũ Hoàng Đế[32]Thuận Thiên (1010–1028)[32]Lý Công Uẩn[32]Sáng lập triều đại. Nguyên là Điện tiền Chỉ huy sứ và là Phò mã trưởng Lê Đại Hành[32]1009[32]1028[32]
Lý Thái Tông[be]Thái Tông[32]Từ Hiếu Hoàng đế[bf]Thiên Thành (1028–1033),[32]
Thông Thụy (1034–1038),[32]
Càn Phù Hữu Đạo (1039–1041),[32]
Minh Đạo (1042–1043),[32]
Thiên Cảm Thánh Vũ (1044–1048),[32]
Sùng Hưng Đại Bảo (1049–1054).[32]
Lý Phật Mã,[32]
Lý Đức Chính[32]
Con trưởng Lý Thái Tổ[32]10281054[32]
Lý Thánh TôngThánh TôngThánh Thần Hoàng đế[bg][33]Long Thụy Thái Bình (1054–1058),[33] Chương Thánh Gia Khánh (1059–1065),[33]
Long Chương Thiên Tự (1066–1068),[33]
Thiên Huống Bảo Tượng (1068–1069),[33]
Thần Vũ (1069–1072).[33]
Lý Nhật Tôn[33]Con trưởng Lý Thái Tông[33]10541072[33]
Lý Nhân Tông[bh]Nhân TôngHiếu Từ Thánh Thần Văn Vũ Hoàng Đế[33]Thái Ninh (1072–1076),[34]
Anh Vũ Chiêu Thắng (1076–1084),[34]
Quảng Hựu (1085–1092),[34]
Hội Phong (1092–1100),[35]
Long Phù (1101–1109),[35]
Hội Tường Đại Khánh (1110–1119),[35]
Thiên Phù Duệ Vũ (1120–1126),[35]
Thiên Phù Khánh Thọ (1127).[35]
Lý Càn Đức[33]Con trưởng Lý Thánh Tông[33]10721127[35]
Lý Thần Tông[bi]Thần TôngQuảng Văn Sùng Hiếu Khâm Minh Văn Vũ Hoàng Đế[33]Thiên Thuận (1128–1132),[35]
Thiên Chương Bảo Tự (1133–1138)[35]
Lý Dương Hoán[33]con Sùng Hiền Hầu, cháu nội Lý Thánh Tông[33]11271138[35]
Lý Anh Tông[bj]Anh TôngChí Hiếu Hoàng Đế[bk][36]Thiệu Minh (1138–1139),[35]
Đại Định (1140–1162),[35]
Chính Long Bảo Ứng (1163–1173),[37]
Thiên Cảm Chí Bảo (1174–1175)[37]
Lý Thiên Tộ[36]Con thứ Lý Thần Tông[36]11381175[37]
Lý Cao TôngCao TôngQuang Hiếu Hoàng Đế[36][bl]Trinh Phù (1176–1185),[37]
Thiên Tư Gia Thụy (1186–1201),[37]
Thiên Gia Bảo Hựu (1202–1204),[37]
Trị Bình Long Ứng (1205–1210)[37]
Lý Long Cán[38]
Lý Long Trát[36]
Con thứ 6 Lý Anh Tông[36]11761204[37]
Lý Thẩm[bm][bn]không có[37]không có[37]không có[37]Lý Thẩm[37]Con thứ Lý Cao Tông[37]12091209[37]
Lý Huệ Tông[bo]Huệ TôngHoành Hiếu Hoàng đế[36][bp]Kiến Gia (1211–1224)[37]Lý Sảm,[36]
Lý Hạo Sảm[37]
Con trưởng Lý Cao Tông[37]12111224[37]
Lý Nguyên Vương[bn][bq]không cóNguyên Vương[br]
Văn Vương
Càn Ninh (1214–1216)[39]không rõ[39]Con thứ Lý Anh Tông[39]12141216[39]
Lý Chiêu Hoàng[bs]không có[39]Chiêu Hoàng[bt]Thiên Chương Hữu Đạo (1224–1225)[39]Lý Phật Kim,[36]
Lý Thiên Hinh[39]
Con gái Lý Huệ Tông, vợ Trần Thái Tông[39]12241225[39]

Nhà Trần (1225–1400)

939122514001945
Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì
không khungTrần Thái Tông[bu]Thái Tông[40]
Thiện Hoàng
Văn Hoàng
Thống Thiên Ngự Cực Long Công Hậu Đức Hiền Công Hựu Thuận Thánh Văn Thần Vũ Hiếu Nguyên Hoàng Đế[40]Kiến Trung (1225–1232)[40]
Thiên Ứng Chính Bình (1232–1351)[40]
Nguyên Phong (1251–1258)[40]
Trần Cảnh[40]
Trần Bồ[40]
Trần Quang Bỉnh[41]
Trần Nhật Cảnh[42]
Sáng lập triều đại, chồng và anh họ Lý Chiêu Hoàng[40]12251258[40]
không khungTrần Thánh Tông[bv]Thánh Tông[40]
Nhân Hoàng
Huyền Công Thịnh Đức Nhân Minh Văn Vũ Tuyên Hiếu Hoàng Đế[40]Thiệu Long (1258–1272)[40]
Bảo Phù (1273–1278)[40]
Trần Hoảng[40]
Trần Uy Hoảng[42]
Trần Quang Bính[41]
Trần Nhật Huyên[41]
Con thứ hai Trần Thái Tông[40]12581279[40]
Trần Nhân Tông[bw]Nhân Tông[43]
Hiếu Hoàng
Pháp Thiên Sùng Đạo Ứng Thế Hóa Dân Long Từ Hiển Hiệu Thánh Văn Thần Vũ Nguyên Minh Duệ Hiếu Hoàng Đế[43]Thiệu Bảo (1278–1285)[43]
Trùng Hưng (1285–1293)[43]
Trần Khâm[43]
Trần Nhật Tuấn[41]
Con trưởng Trần Thánh Tông[43]12781293[43]
Trần Anh Tông[bx]Anh Tông[43]
Anh Hoàng
Hiển Văn Duệ Vũ Khâm Minh Nhân Hiếu Hoàng Đế[43]Hưng Long (1293–1314)[43]Trần Thuyên[43]
Trần Nhật 㷃[41]
Trần Nhật 𤊞[42]
Con trưởng Trần Nhân Tông12931314[43]
Trần Minh Tông[by]Minh Tông[44]
Ninh Hoàng
Chương Nghiêu Văn Triết Hoàng Đế[44]Đại Khánh (1314–1323)[44]
Khai Thái (1324–1329)[44]
Trần Mạnh[44]
Trần Thánh Sinh[bz]
Trần Nhật Khoáng[41]
Con thứ tư Trần Anh Tông[44]13141329[44]
Trần Hiến Tông[ca]Hiến Tông[44]
Triết Hoàng
[44] Thể Nguyên Ngự Cực Duệ Thánh Chí Hiếu Hoàng ĐếKhai Hựu (1329–1341)[44]Trần Vượng[44]
Trần Thiên Kiến
[44] Trần Nhật 㷆[41]
Con trưởng Trần Minh Tông[44]13291341[44]
Trần Dụ Tông[cb]Dụ Tông[44]
Dụ Hoàng
Thống Thiên Thể Đạo Nhân Minh Quang Hiếu Hoàng đế[44]Thiệu Phong (1341–1357)[44]
Đại Trị (1358–1369)[44]
Trần Hạo[44]
Trần Nhật Khuê[45]
Con thứ mười Trần Minh Tông, dòng hoàng đích tử[44]13411369[44]
Đại Định Đế[cc]không có[44]Hôn Đức Công[cd]Đại Định (1369–1370)[44]Trần Nhật Lễ[44]
Dương Nhật Lễ[44]
Trần Nhật Kiên[45]
Con riêng của chị dâu Trần Dụ Tông[44]13691370[44]
Trần Nghệ Tông[ce]Nghệ Tông[46]
Nghệ Hoàng
Nghĩa Hoàng
Quang Nhiên Anh Triết Hoàng Đế[46]
Thể Thiên Kiến Cực Thuần Hiếu Hoàng Đế
Thiệu Khánh (1370–1372)[44]Trần Phủ[46]
Trần Thúc Minh[45]
Con thứ ba Trần Minh Tông13701372[44]
Trần Duệ Tông[cf]Duệ Tông[44]
Khâm Hoàng
Kế Thiên Ứng Vận Nhân Minh Khâm Hiếu Hoàng ĐếLong Khánh (1373–1377)[44]Trần Kính[44]
Trần Nhật Đoan[45]
Con thứ 11 Trần Minh Tông[44]13721377[44]
Trần Phế Đế[cg]Giản Hoàng[46]Phế Đế[aw]Xương Phù (1377–1388)[46]Trần Hiện[46]
Trần Nhật Vĩ[45]
Con thứ Trần Duệ Tông[46]13771388[46]
Trần Thuận Tông[ch]Thuận Tông[46]
Nguyên Hoàng
không có[46]Quang Thái (1388–1398)[46]Trần Ngung[46]
Trần Nhật Hỗn[45]
Con thứ của Trần Nghệ Tông[46]13881398[46]
Trần Thiếu Đế[46]không có[46]Thiếu Đế[ci]Kiến Tân (1398–1400)[46]Trần An[46]Con trưởng Trần Thuận Tông, cháu ngoại Hồ Quý Ly[46]13981400[46]

Nhà Hồ (1400–1407)

939140014071945
Chân dungVua[46]Miếu hiệuThụy hiệuNiên hiệu[46]Tên húyThế thứ[46]Trị vì[46]
Hồ Quý Ly[cj]Quốc TổChương HoàngThánh Nguyên (1400)Hồ Quý Ly
Hồ Nhất Nguyên
Lê Quý Ly
Lê Nhất Nguyên
Sáng lập triều đại, phò mã Trần Minh Tông, ông ngoại Trần Thiếu Đế14001400
Hồ Hán Thươngkhông có[46]không có[46]Thiệu Thành (1401–1402)
Khai Đại (1403–1407)
Hồ Hán Thương[46]
Lê Hán Thương[46]
Hồ Hỏa[45]
Con thứ Hồ Quý Ly14001407

Chống Bắc thuộc lần IV

Nhà Hậu Trần (1407–1414)

939140714131945
Chân dungVua[47]Miếu hiệu[47]Thụy hiệu[47]Niên hiệu[47]Tên húy[47]Thế thứ[47]Trị vì[47]
Trần Nguyệt Hồkhông cókhông cókhông cóTrần Nguyệt Hồkhông rõ14071407
Giản Định Đếkhông cókhông có[ck]Hưng Khánh (1407–1409)Trần Ngỗi,
Trần Quỹ
Con trai thứ Trần Nghệ Tông14071409
Trùng Quang Đếkhông cókhông cóTrùng Quang (1409–1414)Trần Quý Khoáng,
Trần Quý Khoách
Cháu nội Trần Nghệ Tông14091414

Thực ra nhà Hậu Trần là một cuộc khởi nghĩa thất bại, chưa ổn định chỉ mang tính chất cục bộ nhưng do đề cao việc chống giặc ngoại xâm cho nên sử sách bỏ qua sự trung lập mà vẫn xem như một triều đại.

Khởi nghĩa Lam Sơn (1418–1427)

Chân dungVua[48]Miếu hiệu[49]Thụy hiệu[49]Niên hiệu[49]Tên húyTrị vì[48]
Trần Cảo[cl]không cókhông cóThiên Khánh (1426-1428)Trần Cảo,[48]
Trần Địch,[48]
Trần Cao,[49]
Trần Hồ Ông[49]
14261428

Thời kỳ tái độc lập

Nhà Hậu Lê – giai đoạn Lê sơ (1428–1527)

939142815271945
Chân dungVuaMiếu hiệuTôn hiệu hoặc Thụy hiệu[cm]Niên hiệuTên húyThế thứTrị vì
Lê Thái Tổ[cn]Thái Tổ[48]
Lam Sơn động chủ
Thống Thiên Khải Vận Thánh Đức Thần Công Duệ Văn Anh Vũ Khoan Minh Dũng Trí Hoàng Nghĩa Chí Minh Đại Hiếu Cao Hoàng Đế[48]Thuận Thiên (1428–1433)[48]Lê Lợi[48]Sáng lập triểu đại[48]1428[48]1433[48]
Lê Thái Tông[co]Thái Tông[50]
Quế Lâm động chủ
Kế Thiên Thể Đạo Hiển Đức Thánh Công Khâm Minh Văn Tư Anh Duệ Triết Chiêu Hiến Kiến Trung Văn Hoàng Đế[50]Thiệu Bình (1434–1439)[50]
Đại Bảo (1440-1442)[50]
Lê Nguyên Long[50]
Lê Lân[45]
Con thứ hai Lê Thái Tổ[50]14331442[50]
Lê Nhân TôngNhân Tông[50]Khâm Văn Nhân Hiếu Tuyên Minh Thông Duệ Tuyên Hoàng Đế[51]Thái Hòa (1443–1453)[50]
Diên Ninh (1454–1459)[50]
Lê Bang Cơ[50]
Lê Cơ Long
Lê Tuấn[52]
Con thứ ba Lê Thái Tông[50]14421459[50]
Lạng Sơn Vương[cp]không có[50]Lệ Đức Hầu[cq]Thiên Hưng (1459–1460)[50]Lê Nghi Dân[50]
Lê Tông[52]
Con trưởng Lê Thái Tông[50]14591460[50]
Lê Thánh Tông[cr]Thánh Tông[51]
Thiên Nam động chủ
Sùng Thiên Quảng Vận Cao Minh Quang Chính Chí Đức Đại Công Thánh Văn Thần Vũ Đạt Hiếu Thuần Hoàng Đế[53]Quang Thuận (1460–1469)[51]
Hồng Đức (1470–1497)[51]
Lê Tư Thành[51]
Lê Hạo[45]
Con thứ tư Lê Thái Tông[51]14601497[53]
Lê Hiến Tông[cs]Hiến Tông[53]
Thượng Dương động chủ
Thể Thiên Ngưng Đạo Mậu Đức Chí Chiêu Văn Thiệu Vũ Tuyên Triết Khâm Thành Chương Hiếu Duệ Hoàng Đế[53]Cảnh Thống (1497–1504)[53]Lê Tranh[53]
Lê Sanh[53]
Lê Huy[53]
Lê Tăng[45]
Con trưởng Lê Thánh Tông14971504[53]
Lê Túc Tông[ct]Túc Tông[53]
Tự Hoàng
Chiêu Nghĩa Hiển Nhân Ôn Cung Uyên Mặc Hiếu Doãn Cung Khâm Hoàng Đế[53]Thái Trinh (1504)[53]Lê Thuần[53]Con thứ ba Lê Hiến Tông15041504[53]
Lê Uy Mục[cu]Quỳnh Đô động chủ[54]Uy Mục Đế[54]Đoan Khánh (1505–1509)[53]Lê Tuấn[53]
Lê Huyên[53]
Con thứ hai Lê Hiến Tông[53]15041509[53]
Lê Tương Dực[cv]Nhân Hải động chủ[54]Tương Dực Đế[54]Hồng Thuận (1510–1516)[54]Lê Oánh[55]
Lê Oanh[55]
Lê Dinh[54]
Lê Trừu[54]
Con Lê Đức Tông, cháu nội Lê Thánh Tông[54]15091516[54]
Lê Quang Trị[cw][cx]không có[54]không có[54]không có[54]Lê Quang Trị[54]Con Lê Doanh, cháu nội Lê Đức Tông, cháu gọi Lê Tương Dực bằng bác[54]15161516[54]
Lê Chiêu Tông[cy]Chiêu Tông[54]Thần Hoàng Đế[54]Quang Thiệu (1516-1525)[54]Lê Y[54]
Lê Huệ[54]
Anh họ Lê Quang Trị, chắt Lê Thánh Tông[54]15161525[54]
Lê Bảng[cx][cz]không có[54]không có[54]Đại Đức (1518–1519)[54]Lê Bảng[54]Con Lê Lộc, Lộc là cháu nội Lê Khắc Xương, Khắc Xương là anh của Lê Thánh Tông[54]15181519[54]
Lê Do[cx][da]không có[54]không có[54]Thiên Hiến (1519)[54]Lê Do[54]
Lê Dữu[56]
Em cùng mẹ với Lê Bảng[54]15191519[54]
Lê Cung Hoàng[db]không có[54]Cung Hoàng Đế[54]Thống Nguyên (1522–1527)[54]Lê Xuân[54]
Lê Lự[54]
Lê Khánh[57]
Em Lê Chiêu Tông[54]1522[dc]1527[54]

Thời kỳ chia cắt

Bắc triều – Nhà Mạc (1527–1592) và thời kỳ Cao Bằng (1592-1683)

939152715921945
Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì
Mạc Thái Tổ[dd]Thái Tổ[54]Nhân Minh Cao Hoàng Đế[58]Minh Đức (1527–1530)[54]Mạc Đăng Dung[54]Cháu 7 đời Mạc Đĩnh Chi, sáng lập triều đại[58]1527[54]1530[54]
Mạc Thái Tông[de]Thái Tông[54]Khâm Triết Văn Hoàng Đế[59]Đại Chính (1530–1540)[59]Mạc Đăng Doanh[59]
Mạc Phương Doanh[45]
Con trưởng Mạc Thái Tổ[59]15301540[59]
Mạc Hiến TôngHiến Tông[60]Hiển Hoàng Đế[60]Quảng Hòa (1540–1546)[60]Mạc Phúc Hải[60]
Mạc Đức Nguyên[60]
Con trưởng Mạc Thái Tông[60]15401546[60]
Mạc Chính Trung[df]không có[61]không có[61]không có[61]Mạc Chính Trung[61]Em Mạc Thái Tông[61]15461547[62]
Mạc Tuyên TôngTuyên Tông[62]Anh Nghị Hoàng Đế

Duệ Hoàng Đế[62]

Vĩnh Định (1547)[62]
Cảnh Lịch (1548–1553)[62]
Quang Bảo (1554–1561)[62]
Mạc Phúc Nguyên[62]Con Mạc Hiến Tông[62]15461561[62]
Mạc Mục Tông
Mạc Anh Tổ
Mục Tông[63]
Anh Tổ[64]
An Thiên Huy Địa Trang Văn Cẩn Vũ Bình Định Huệ Cương Hiếu Tĩnh Hoàng Đế[64]Thuần Phúc (1562–1565)[65]
Sùng Khang (1566–1577)[65]
Diên Thành (1578–1585)[65]
Đoan Thái (1586–1587)[65]
Hưng Trị (1588–1590)[65]
Hồng Ninh (1591–1592)[65]
Mạc Mậu Hợp[65]Con trai Mạc Tuyên Tông[65]15611592[65]
Mạc Cảnh TôngCảnh Tông[64]Khai Thiên Xung Địa An Văn Đoạt Vũ Thành Hoàng Đế[64]Vũ An (1592–1592)[66]Mạc Toàn[66]Con thứ Mạc Mậu Hợp[66]15921592[66]
Mạc Mẫn Tông[dg]Mẫn Tông[64]Hoài Nghị Minh Huấn Trinh Hoàng Đế[64]Bảo Định (1592–1593)[66]
Khang Hựu (1593–1593)[66]
Mạc Kính Chỉ[66]
Mạc Kính Bang[45]
Con trưởng Mạc Kính Điển, cháu nội Mạc Thái Tông[66]15921593[66]
Mạc Đại Tông[dh]Đại Tông[64]Khởi Thiên Đĩnh Địa Khắc Văn Định Vũ Linh Hoàng Đế[64]Càn Thống (1593–1625)[67]Mạc Kính Cung[67]Con thứ 7 Mạc Kính Điển[67]15921625[67]
Mạc Quang TổQuang Tổ[64]Hoà Thiên Phù Địa Độ Văn Khánh Vũ Huệ Nguyên Hoàng Đế[64]Long Thái (1623–1638)[67]Mạc Kính Khoan[67]Cháu nội Mạc Kính Điển[67]16231638[67]
Mạc Minh TôngMinh Tông[64]Trang Thiên Huệ Địa Cảnh Văn Di Vũ Khai Hoàng Đế[64]Thuận Đức (1638–1677)[68]Mạc Kính Vũ
Mạc Kính Hoàn
Mạc Kính Diệu[69]
Con Mạc Kính Khoan[68]16381677[68]
Mạc Quý TôngQuý Tông[64]Hoàn Thiên Thanh Địa Đoạt Văn Dương Vũ Huệ Đại Vương[64]Vĩnh Xương (1677–1681)[69]Mạc Kính Hẻ[70]
Mạc Kính Thụy[71]
Mạc Nguyên Thanh[di]
Con Mạc Kính Vũ[70]1677[dj]1681
Mạc Đức TôngĐức Tông[64]Thiên Địa Đại Bảo Văn Vũ Độ Đại Vương[64]không cóMạc Kính Quang[71]
Mạc Kính Tiêu[70]
Mạc Kính Hoảng[69]
Con Mạc Kính Vũ, em Mạc Nguyên Thanh[71]1681[dk]1683[dl]

Nam triều – Nhà Hậu Lê – giai đoạn Lê Trung hưng (1533–1789)

939153317891945
Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì
Lê Trang Tông[dm]Trang Tông[72]Dụ Hoàng Đế[72]Nguyên Hòa (1533–1548)[72]Lê Ninh[72]
Lê Huyến[72]
Lê Duy Ninh[45]
Được cho là con Lê Chiêu Tông[72][dn]1533[72]1548[72]
Lê Trung TôngTrung Tông[72]Vũ Hoàng Đế[72]Thuận Bình (1548–1556)[72]Lê Huyên[72]
Lê Duy Huyên[45]
Con Lê Trang Tông[72]15481556[72]
Lê Anh Tông[do]Anh Tông[72]Tuấn Hoàng Đế[72]Thiên Hựu (1556-1557)[72]
Chính trị (1558–1571)[72]
Hồng Phúc (1572–1573)[72]
Lê Duy Bang[72]Cháu 6 đời của Lê Trừ, anh Lê Thái Tổ[dp]15561573[72]
Lê Thế Tông[dq]Thế Tông[66]Nghị Hoàng Đế[66]Gia Thái (1573–1577)[66]
Quang Hưng (1578–1599)[66]
Lê Đàm[73]
Lê Duy Đàm[66]
Con thứ năm Lê Anh Tông[66]15731599[66]
Lê Kính Tông[dr]Kính Tông[74]Huệ Hoàng Đế[74]
Giản Huy Đế[75]
Thận Đức (1600-1600)[74]
Hoằng Định (1601-1619)[74]
Lê Duy Tân[74]Con thứ Lê Thế Tông[74]15991619[74]
Lê Thần Tông[ds]Thần Tông[74]Uyên Hoàng Đế[74]Vĩnh Tộ (1620––1628)[74]
Đức Long (1629–1634)[74]
Dương Hoà (1635–1643)[74]
Lê Duy Kỳ[74]Con trưởng Lê Kính Tông[74]16191643[74]
Lê Chân TôngChân Tông[74]Thuận Hoàng Đế[74]Phúc Thái (1643–1649)[74]Lê Duy Hựu[74]
Lê Duy Đề[70]
Con trưởng Lê Thần Tông[74]16431649[74]
Lê Thần Tông[ds]Thần Tông[76]Uyên Hoàng Đế[76]Khánh Đức (1649–1652)[76]
Thịnh Đức (1653–1657)[76]
Vĩnh Thọ (1658–1661)[76]
Vạn Khánh (1662)[76]
Lê Duy Kỳ[76]Làm vua lần 2[77]16491662[76]
Lê Huyền Tông[dt]Huyền Tông[78]Mục Hoàng Đế[78]Cảnh Trị (1663–1671)[78]Lê Duy Vũ[78]
Lê Duy Hy[70]
Con thứ Lê Thần Tông[78]16631671[78]
Lê Gia Tông[du]Gia Tông[78]Mỹ Hoàng Đế[78]Dương Đức (1672––1673)[78]
Đức Nguyên (1674-1675)[78]
Lê Duy Cối[78]
Lê Duy Khoái[79]
Con thứ Lê Thần Tông[78]16711675[78]
Lê Hy Tông[dv]Hy Tông[80]Chương Hoàng Đế[80]Vĩnh Trị (1676-1680)[79]
Chính Hòa (1680-1705)[79]
Lê Duy Hợp[70]
Lê Duy Hiệp[79]
Lê Duy Cáp[78]
con thứ tư Lê Thần Tông[78]16751705[79]
Lê Dụ Tông[dw]Dụ Tông[81]Hòa Hoàng Đế[81]Vĩnh Thịnh (1706-1719)[80]
Bảo Thái (1720-1729)[82]
Lê Duy Đường[82]
Lê Duy Tạo[70]
con trưởng Lê Hy Tông[83]17051729[82]
Lê Duy Phườngkhông cóHôn Đức CôngVĩnh Khánh (1729-1732)[82]Lê Duy Phường[82]con thứ Lê Dụ Tông[82]17291732[82]
Lê Thuần Tông[dx]Thuần Tông[82]Giản Hoàng Đế[82]Long Đức (1732-1735)[82]Lê Duy Tường[82]
Lê Duy Hỗ[84]
con trưởng Lê Dụ Tông[82]17321735[82]
Lê Ý Tông[dy]Ý Tông[85]Huy Hoàng Đế[85]Vĩnh Hựu (1735-1740)[86]Lê Duy Thận[81]
Lê Duy Chấn[87]
Lê Duy Hỗ[88]
con thứ 11 Lê Dụ Tông[81]17351740[86]
Lê Hiển Tông[dz]Hiển Tông[89]Vĩnh Hoàng Đế[89]Cảnh Hưng (1740-1786)[89]Lê Duy Diêu[86]
Lê Duy Đào[70]
con trưởng Lê Thuần Tông[86]17401786[89]
Lê Chiêu Thống[ea]không có[70]Mẫn Hoàng Đế[eb]Chiêu Thống (1786-1789)[90]Lê Duy Kỳ[90][91]
Lê Duy Khiêm[88]
Lê Tư Khiêm[70]
con Lê Duy Vỹ, cháu đích tôn Lê Hiển Tông[90]17861789[92]

Đàng Ngoài - Chúa Trịnh (1545-1787)

939154517871945
Chân dungTước hiệuMiếu hiệuTôn hiệuNiên hiệu[ec]Tên húyThế thứTrị vì
Trịnh Kiểm[ed]Thế Tổ[61]Minh Khang Thái Vương[61]không có[61]Trịnh Kiểm[61]con rể Nguyễn Kim[61]1545[72]1570[61]
Trịnh Cối[ee]không có[61]Tuấn Đức Hầu,
Trung Quốc Công[ef]
không có[61]Trịnh Cối[61]con cả Trịnh Kiểm[61]15701570[61]
Bình An Vương[eg]Thành Tổ[93]Triết Vương[93]không có[93]Trịnh Tùng[93]con thứ Trịnh Kiểm, chúa Trịnh đầu tiên[72]15701623[94]
Thanh Đô Vương[eh]Văn Tổ[94]Nghị Vương[94]không có[94]Trịnh Tráng[94]con thứ hai Trịnh Tùng[94]16231657
Tây Định Vương[ei]Hoằng Tổ[77]Dương Vương[77]không có[77]Trịnh Tạc[76]con thứ hai Trịnh Tráng[76]16571682[79]
Định Nam Vương[ej]Chiêu Tổ[77]Khang Vương[77]không có[77]Trịnh Căn[79]con trưởng Trịnh Tạc[79]16821709[80]
An Đô Vương[ek]Hy Tổ[77]Nhân Vương[77]không có[77]Trịnh Cương[80]chắt của Trịnh Căn, cháu Trịnh Vịnh, con Trịnh Bính[80]17091729[81]
Uy Nam Vương[el]Dụ Tổ[77]Thuận Vương[77]không có[77]Trịnh Giang[85]
Trịnh Khương[85]
Trịnh 𣞪[70]
con trưởng Trịnh Cương[81]17291740[86]
Minh Đô Vương[em]Nghị Tổ[77]Ân Vương[77]không có[77]Trịnh Doanh[95]con thứ Trịnh Cương, em Trịnh Giang[86]17401767[95]
Tĩnh Đô Vương[en]Thánh Tổ[77]Thịnh Vương[96]không có[96]Trịnh Sâm[96]con trưởng Trịnh Doanh[95]17671782[96]
Điện Đô Vương[eo]không có[96]Xung Mẫn Vương[97]không có[96]Trịnh Cán[96]con thứ Trịnh Sâm[96]17821782[96]
Đoan Nam Vương[ep]không có[89]Anh Liệt Linh Vương[97]không có[89]Trịnh Khải[96]
Trịnh Tông[96]
con trưởng Trịnh Sâm[96]17821786[89]
Án Đô Vương[eq]không có[92]Huệ Định Công[er]không có[92]Trịnh Bồng[89]con Trịnh Giang, anh họ Trịnh Sâm[89]17861787[92]

Đàng Trong - Chúa Nguyễn (1558-1777)

939155817771945
Chân dungChúaMiếu hiệu[es]Thụy hiệu[et]Niên hiệu[ec]Tên húyThế thứTrị vì
Tiên Vương[eu]Liệt Tổ,
Thái Tổ[98][ev]
Triệu Cơ Tùy Thống Khâm Minh Cung Ý Cần Nghĩa Đạt Lý Hiển Ứng Chiêu Hựu Diệu Linh Gia Dụ Hoàng Đế[98][ew]không có[98]Nguyễn Hoàng[98]con út Nguyễn Kim[98]1558[99]1613[98]
Sãi Vương[ex]
Phật Vương
Tuyên Tổ,
Hy Tông[100][ey]
Hiển Mô Quang Liệt Ôn Cung Minh Duệ Dực Thiện Tuy Du Hiếu Văn Hoàng Đế[100][ez]không có[100]Nguyễn Phúc Nguyên[100]con trai thứ sáu Chúa Tiên[100]16131635[100]
Thượng Vương[fa]Thần Tổ,
Thần Tông[101][fb]
Thừa Cơ Toàn Thống Quân Minh Hùng Nghị Uy Đoán Anh Vũ Hiếu Chiêu Hoàng Đế[101][fc]không có[101]Nguyễn Phúc Lan[101]con trai thứ hai Chúa Sãi[101]16351648[101]
Hiền Vương[fd]Nghị Tổ,
Thái Tông[102][fe]
Tuyên Uy Kiến Vũ Anh Minh Trang Chính Thánh Đức Thần Công Hiếu Triết Hoàng Đế[102][ff]không có[102]Nguyễn Phúc Tần[102]
Nguyễn Phúc Cần
con trai thứ hai Chúa Thượng[102]16481687[102]
Nghĩa Vương[fg]Anh Tông[103]Thiệu Hư Toản Nghiệp Khoan Hồng Bác Hậu Ôn Huệ Từ Tường Hiếu Nghĩa Hoàng Đế[103][fh]không có[103]Nguyễn Phúc Thái
Nguyễn Phúc Trăn
Nguyễn Phúc Ngàn[103]
con trai thứ hai Chúa Hiền[103]16871691[103]
Minh Vương[fi]
Quốc Chúa
Hiển Tông[104]Anh Mô Hùng Lược Thánh Minh Tuyên Đạt Khoan Từ Nhân Thứ Hiếu Minh Hoàng Đế[104][fj]không có[104]Nguyễn Phúc Chu
Nguyễn Phúc Tùng[104]
con trưởng Chúa Nghĩa[104]16911725[104]
Ninh Vương[fk]Túc Tông[105]Tuyên Quang Thiệu Liệt Tuấn Triết Tĩnh Uyên Kinh Văn Vĩ Vũ Hiếu Ninh Hoàng Đế[105][fl]không có[105]Nguyễn Phúc Chú
Nguyễn Phúc Trú[106]
Nguyễn Phúc Thụ
Nguyễn Phúc Vượng[105]
con trưởng Chúa Minh[105]17251738[105]
Vũ Vương[fm]Thế Tông[107]Kiền Cương Uy Đoán Thần Nghị Thánh Du Nhân Từ Duệ Trí Hiếu Vũ Hoàng Đế[107]không có[107]Nguyễn Phúc Khoát[107]
Nguyễn Phúc Hiểu
con trưởng Chúa Ninh[107]17381765[107]
Định Vương[fn]Duệ Tông[108]Thông Minh Khoan Hậu Anh Mẫn Huệ Hòa Hiếu Định Hoàng Đế[108]không có[108]Nguyễn Phúc Thuần[108]
Nguyễn Phúc Hân
con trai thứ 16 Chúa Vũ[108]17651776[108]
Tân Chính Vương[fo]không có[108]Cung Mẫn Anh Đoán Huyền Mặc Vĩ Văn Mục Vương[108][fp]không có[108]Nguyễn Phúc Dương[108]con Nguyễn Phúc Hiệu, cháu nội Chúa Vũ, em con chú với vua Gia Long[108]17761777[108]

Niên biểu Lê Trung hưng - Chúa Trịnh - Chúa Nguyễn

Nhà Tây Sơn (1778-1802)

939177818021945
Chân dungVuaMiếu hiệu[109]Thụy hiệu[110]Niên hiệuTên húyThế thứ[109]Trị vì
Thái Đức[110]không cóMinh Đức Hoàng Đế[fq]Thái Đức (1778-1788)[110]Hồ Nhạc[110]
Nguyễn Nhạc[109]
Nguyễn Văn Nhạc[111]
con trưởng Hồ Phi Phúc, sáng lập triều đại1778[110]1788[fr]
Quang Trung[109]Thái TổVũ Hoàng Đế[109]
Trung Thuần Vương[70][fs]
Quang Trung (1788-1792)[109]Nguyễn Huệ[109]
Nguyễn Quang Bình[109]
Nguyễn Văn Huệ[111]
Hồ Thơm[110]
con thứ Hồ Phi Phúc, em Nguyễn Nhạc, con rể Lê Hiển Tông17881792[109]
Nguyễn Quang Toản[109]không cókhông có[70][109]Cảnh Thịnh (1792-1801)[109]
Bảo Hưng (1801-1802)[109]
Nguyễn Quang Toản[109]
Nguyễn Trát[110]
con thứ Quang Trung, con rể Lê Hiển Tông17921802[109]

Thời kỳ tái thống nhất và Pháp thuộc cho đến khi chế độ phong kiến sụp đổ

Nhà Nguyễn (1802-1945)

93918021945
Chân dungHoàng đếMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì
Gia Long[112]Thế Tổ[112]Khai Thiên Hoằng Đạo Lập Kỷ Thùy Thống Thần Văn Thánh Vũ Tuấn Đức Long Công Chí Nhân Đại Hiếu Cao Hoàng Đế[112]Gia Long (1802–1820)[112]Nguyễn Phúc Ánh[113]
Nguyễn Phúc Chủng[113]
Nguyễn Phúc Noãn[113]
Sáng lập triều đại. Con thứ ba của Nguyễn Phúc Luân, cháu nội Nguyễn Phúc Khoát, con rể Lê Hiển Tông[113]1802[ft]1820[112]
Minh Mạng[114]Thánh Tổ[114]Thể Thiên Xương Vận Chí Hiếu Thuần Đức Văn Vũ Minh Đoán Sáng Thuật Đại Thành Hậu Trạch Phong Công Nhân Hoàng Đế[114]Minh Mạng (1820–1841)[114]Nguyễn Phúc Đảm[115]
Nguyễn Phúc Kiểu[115]
Con thứ tư Gia Long[115]18201841[114]
Thiệu Trị[116]Hiến Tổ[116]Thiệu Thiên Long Vận Chí Thiện Thuần Hiếu Khoan Minh Duệ Đoán Văn Trị Vũ Công Thánh Triết Chương Hoàng Đế[116]Thiệu Trị (1841–1847)[116]Nguyễn Phúc Miên Tông[117]
Nguyễn Phúc Tuyền[117]
Nguyễn Phúc Dung[117]
Con trưởng Minh Mạng[117]18411847[116]
Tự Đức[118]Dực Tông[118]Thể Thiên Hanh Vận Chí Thành Đạt Hiếu Thể Kiện Đôn Nhân Khiêm Cung Minh Lược Duệ Văn Anh Hoàng Đế[118]Tự Đức (1847–1883)[118]Nguyễn Phúc Hồng Nhậm[119]
Nguyễn Phúc Thì[119]
Con thứ Thiệu Trị[119]18471883[118]
Dục Đức[fu]Cung Tông[fv]Khoan Nhân Duệ Triết Tĩnh Minh Huệ Hoàng Đế[fv]không có[120]Nguyễn Phúc Ưng Chân[120]
Nguyễn Phúc Ưng Ái[120]
Con thứ Nguyễn Phúc Hồng Y, cháu nội Thiệu Trị, con nuôi Tự Đức[120]18831883[120]
Hiệp Hòa[120]không có[120]Trang Cung Văn Lãng Quận vương

Phế Đế[aw][fw]

Hiệp Hòa (1883)[120]Nguyễn Phúc Hồng Dật[120]
Nguyễn Phúc Thăng[120]
Con thứ 29 Thiệu Trị[120]18831883[120]
Kiến Phúc[121]Giản Tông[122]Thiệu Đức Chí Hiếu Uyên Duệ Nghị Hoàng Đế[122]Kiến Phúc (1883-1884)[121]Nguyễn Phúc Ưng Đăng[121]Con thứ Nguyễn Phúc Hồng Cai, cháu nội Thiệu Trị[121]18831884[122]
Hàm Nghi[122]không có[122]Xuất Đế[fx]Hàm Nghi (1884–1885)[123]Nguyễn Phúc Ưng Lịch[122]
Nguyễn Phúc Minh[122]
Em trai Kiến Phúc[122]18841885[123]
Đồng Khánh[124]Cảnh Tông[125]Hoằng Liệt Thống Thiết Mẫn Huệ Thuần Hoàng Đế[125]Đồng Khánh (1885–1889)[125]Nguyễn Phúc Ưng Kỷ[124]
Nguyễn Phúc Ưng Đường[124]
Nguyễn Phúc Ưng Thị[124]
Nguyễn Phúc Biện[124]
Chánh Mông[fy]
Con trưởng Nguyễn Phúc Hồng Cai, anh Kiến Phúc và Hàm Nghi[124]18851889[125]
Thành Thái[124]không có[126]Hoài Trạch Công

Phế Đế[aw][fz]

Thành Thái (1889–1907)[126]Nguyễn Phúc Bửu Lân[124]
Nguyễn Phúc Chiêu[124]
Con Dục Đức[124]18891907[126]
Duy Tân[127]không có[128]Phế Đế[aw][fz]Duy Tân (1907–1916)[128]Nguyễn Phúc Vĩnh San[127]
Nguyễn Phúc Hoảng[127]
Con thứ Thành Thái[127]19071916[128]
Khải Định[129]Hoằng Tông[129]Tự Thiên Gia Vận Thánh Minh Thần Trí Nhân Hiếu Thành Kính Di Mô Thừa Liệt Tuyên Hoàng Đế[129]Khải Định (1916-1925)[129]Nguyễn Phúc Bửu Đảo[129]Con trưởng Đồng Khánh[129]19161925[129]
Bảo Đại[ga]không có[130]không có[130]Bảo Đại (1925–1945)[130]Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy[130]
Nguyễn Phúc Thiển[130]
Con Khải Định[130]19251945[130]

Thái thượng hoàng

Thái thượng hoàng có nghĩa là vua cha bề trên, có trường hợp chỉ gọi là thượng hoàng để có nghĩa rộng hơn (vua bề trên).

Tùy từng hoàn cảnh lịch sử, thực quyền của thượng hoàng khác nhau. Thượng hoàng có thể giao toàn quyền cho vua hoặc vẫn nắm quyền chi phối việc triều chính; hoặc có thể thượng hoàng chỉ mang danh nghĩa, có những vị không ở ngôi vua ngày nào nhưng do có con làm vua nên cũng được tôn xưng là Thái thượng hoàng. Đối với các vị chúa, khi nhường ngôi sẽ được tôn xưng là Thái thượng vương.

Thông thường, thượng hoàng là cha vua, nhưng có các trường hợp không phải như vậy: Thượng hoàng Trần Nghệ Tông truyền ngôi cho em là Duệ Tông, Duệ Tông mất lại lập cháu gọi bằng bác là Phế Đế; Thượng hoàng Mạc Thái Tổ truyền ngôi cho con là Thái Tông, Thái Tông mất sớm lại lập cháu nội là Hiến Tông; Thượng hoàng Lê Ý Tông là chú của vua Lê Hiển Tông.

Ngoài 7 Thượng hoàng nhà Trần từ Trần Thừa tới Nghệ Tông cùng Hồ Quý Ly, Mạc Thái Tổ, các Thượng hoàng còn lại trong lịch sử Việt Nam đều không tự nguyện làm Thượng hoàng mà do sự sắp đặt của quyền thần trong triều. Trong lịch sử Việt Nam, duy nhất có trường hợp Thái thượng hoàng, vua, Thái thượng vương và chúa cùng tồn tại trong khoảng 20 năm giai đoạn Cảnh Hưng cuối thời Hậu Lê. Đó là: Thái thượng hoàng Lê Ý Tông (1740–1759), vua Lê Hiển Tông (1740–1786), Thái thượng vương Trịnh Dụ Tổ (1740–1762) và chúa Trịnh Nghị Tổ (1740–1767).

Quê hương và kinh đô các triều đại

Triều đạiNgười sáng lậpQuê hươngKinh đô
Hồng Bàng thịLộc Tục, tức Kinh Dương VươngNúi Ngũ Lĩnh[gb]- Trung Quốc (nơi sinh)[1]
Khương Thủy, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc (quê tổ)[gc]
Hùng Vương thứ nhất định đô ở Phong Châu (nay là huyện Bạch Hạc, tỉnh Phú Thọ)[1]
Nhà ThụcThục Phán, tức An Dương VươngBồn địa Tứ Xuyên, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc[1]Phong Khê (nay là thành Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội)[1]
Nhà TriệuTriệu Đà, tức Triệu Vũ ĐếHuyện Chính Định, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc[9]Cung điện Phiên Ngung (thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc)[9]
Họ TrưngTrưng Trắc, tức Trưng Nữ VươngHuyện Mê Linh, Hà Nội[12]Huyện Mê Linh, Hà Nội[12]
Nhà Tiền LýLý Bí, tức Lý Nam ĐếThôn Cổ Pháp, xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên[131]
(đang tranh cãi)[gd]
Long Uyên (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội hoặc Bắc Ninh)[ge]
Họ TriệuTriệu Quang Phục, tức Triệu Việt Vương (xen giữa Tiền Lý Nam Đế và Hậu Lý Nam Đế)Huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên[15] (đang tranh cãi)Long Uyên (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội hoặc Bắc Ninh)... sau dời sang Vũ Ninh (nay là huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)[14]
Họ MaiMai Thúc Loan, tức Mai Hắc ĐếLàng Ngọc Trừng, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An[132][gf]Vạn An (nay thuộc huyện Nam Đàn, Nghệ An)[132]
Họ PhùngPhùng Hưng, tức Bố Cái Đại VươngĐường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội[gg]
(đang tranh cãi)[gh]
Tống Bình (nay thuộc Hà Nội)[132]
Họ KhúcKhúc Thừa Dụ, tức Khúc Tiên ChủXã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương[22]Đại La (nay thuộc Hà Nội)[22]
Họ DươngDương Đình Nghệ, tức Dương Chính Công (giai đoạn tự chủ)
Dương Tam Kha, tức Dương Bình Vương (xen giữa Tiền Ngô Vương và Hậu Ngô Vương)
Tỉnh Thanh Hóa[23]Dương Đình Nghệ đóng đô ở Đại La (nay thuộc Hà Nội)[23] còn Dương Tam Kha đóng đô ở thành Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội)[23]
Họ KiềuKiều Công TiễnTỉnh Phú Thọ[23]Đại La (nay thuộc Hà Nội)[23]
Nhà NgôNgô Quyền, tức Tiền Ngô VươngXã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội[23]
(đang tranh cãi)[gi]
Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội)[23]
Nhà ĐinhĐinh Bộ Lĩnh, tức Đinh Tiên HoàngXã Gia Phương, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình[31]Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình)[31]
Nhà Tiền LêLê Hoàn, tức Lê Đại HànhXã Liêm Cần, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
(quê gốc)[gj]
Xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình (nơi sinh)
Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình)[31]
Nhà LýLý Công Uẩn, tức Lý Thái TổPhường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh[gk]Thăng Long (Hà Nội)[gl]
Nhà TrầnTrần Thủ Độ (người sáng lập thực tế)
Trần Cảnh, tức Trần Thái Tông (hoàng đế đầu tiên)
Làng Tức Mặc, phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (quê gốc)[gm]
Xã Canh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình (nơi sinh)
Thăng Long (Hà Nội)[gn]
Nhà HồHồ Quý LyXã Hà Đông, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (nơi sinh)[go]Tây Đô (huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hoá)[46]
Nhà Hậu TrầnTrần Ngỗi, tức Giản Định ĐếThành phố Hà Nội (nơi sinh)[47]
làng Tức Mặc, phường Lộc Vượng, Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (quê gốc)[40]
Mô Độ (huyện Yên Mô - Ninh Bình[47]
Nhà Hậu LêLê Lợi, tức Lê Thái Tổ (giai đoạn Lê sơ)
Lê Duy Ninh, tức Lê Trang Tông (giai đoạn Lê Trung hưng)
Xã Xuân Thắng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa[48]Đông Kinh (Hà Nội)[gp]
Nhà MạcMạc Đăng Dung, tức Mạc Thái TổThôn Cổ Trai, xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (nơi sinh)[54]
Thôn Long Động, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (quê gốc)[gq]
Đông Kinh (Hà Nội)[gr]
Chúa TrịnhTrịnh Kiểm (tức Trịnh Thế Tổ - người sáng lập thực tế)
Trịnh Tùng (tức Trịnh Thành Tổ - chúa Trịnh chính thức đầu tiên)
Thôn Sóc Sơn, xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa (quê gốc)[72]
Thôn Hổ Bái, xã Yên Bái, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa (nơi sinh)
Đông Kinh (Hà Nội)[gs]
Chúa NguyễnNguyễn Kim (tức Nguyễn Triệu Tổ - người sáng lập thực tế)
Nguyễn Hoàng (tức Nguyễn Thái Tổ - chúa Nguyễn chính thức đầu tiên)
Thôn Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa[98]Phú Xuân (thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế)[98]
Nhà Tây SơnNguyễn Nhạc, tức Thái Đức ĐếThị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định (nơi sinh)[110]
Thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An (quê gốc)[110]
Quy Nhơn (thị xã An Nhơn, Bình Định)[gt]
Nhà NguyễnNguyễn Ánh, tức Nguyễn Thế TổThành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế (nơi sinh)[113]
Thôn Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (quê gốc)[98]
Huế (thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế)[gu]

Những chính thể tự trị và ly khai

Ngoài những triều đại chính thống, trong lịch sử Việt Nam còn xuất hiện những chính quyền tự chủ và tự lập. Họ là những triều đại không chính thức, có khi chỉ là 1 viên quan địa phương nổi lên hình thành thế lực cát cứ, hoặc là những người dân thường dựng cờ khởi nghĩa, thậm chí là các vương tôn hoàng thân quốc thích tranh chấp ngai vàng trong hoàng tộc nên tạo phản. Vì chính quyền của họ chưa thực sự vững mạnh hoặc chưa đủ điều kiện để thiết lập nên triều đại nên họ chỉ bị coi là giặc cỏ, là quân phiệt cát cứ, hay là quyền thần thế tập nhưng sự tồn tại của họ cũng là một nhân tố không thể thiếu trong dòng chảy lịch sử. Cũng có người đã xưng đế xưng vương đặt ra quốc hiệu, cũng có kẻ xưng công hầu khanh tướng, có người mới chỉ làm thủ lĩnh một vùng nhưng trên thực tế họ ít nhiều đã nắm quyền hành cai quản đất nước hoặc những khu vực địa lý nhất định chẳng khác gì một vương quốc độc lập. Ngoài ra còn có những khu vực tự trị của dân tộc thiểu số do các lãnh chúa người bản xứ cai trị, tuy danh nghĩa là thuần phục triều đình trung ương nhưng trên thực tế họ cũng có bộ máy cai trị và luật lệ riêng.

Vua các quốc gia cổ

Ngoài những triều đại của người Kinh ra, trên dải đất Việt Nam hiện tại còn tồn tại nhiều quốc gia cổ đại do người dân tộc thiểu số sáng lập ra như các triều đại Chăm Pa: Hồ Tôn Tinh, Việt Thường thị, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành, Panduranga-Chăm Pa, Thuận Thành trấn. Các tiểu quốc của người thiểu số ở Tây Nguyên: Thủy Xá - Hỏa Xá, Tiểu quốc J'rai, Tiểu quốc Mạ, Tiểu quốc Adham... Những quốc gia này cũng có vị trí rất quan trọng trên vũ đài chính trị, và họ cũng tranh đấu với các triều đại người Việt suốt hàng ngàn năm, cuối cùng họ bị đồng hóa. Họ có nền văn hóa và bản sắc dân tộc riêng không ảnh hưởng gì đến nền văn minh Trung Hoa, bởi lãnh thổ của họ đã hoàn toàn thuộc về Việt Nam nên vua của họ cũng cần được xem là một phần lịch sử Việt Nam. Rất tiếc, ngoại trừ vương quốc Chăm Pa, các tiểu quốc khác do sử liệu không nhiều nên thông tin về các vị vua hầu như không có nên không thể lập danh sách riêng.

Ngoài ra còn có trường hợp Phù Nam và Thủy Chân Lạp ở Nam Bộ nhưng vùng đó chỉ là một phần lãnh thổ của hai đế chế này, do đó không hẳn vua của hai chính thể đó là vua Việt Nam mà chỉ có mối liên đới nhất định mà thôi.

Xem thêm

Ghi chú

Tham khảo

Đọc thêm

Thư tịch Trung Quốc
Thư tịch Việt Nam