Đảng Dân chủ Tự do Nga

LDPR - Đảng Dân chủ Tự do của Nga (tiếng Nga: ЛДПР - Либерально-демократическая партия России, được viết theo kiểu La tinh: LDPR-Liberal'no-demokraticheskaya partiya Rossii. Là đảng kế tục Đảng Dân chủ Tự do Liên Xô (LDPSU) ở Nga sau khi Liên Xô tan rã. Đảng do Vladimir Zhirinovsky lãnh đạo kể từ khi thành lập.

Đảng Dân chủ Tự do Nga
Либерально-демократическая партия России
Viết tắtLDPR (Tiếng Anh)
ЛДПР (Tiếng Nga)
Lãnh tụLeonid Slutsky
Parliamentary LeaderLeonid Slutsky
Thành lập18 tháng 4 năm 1992; 31 năm trước (1992-04-18)[1][2]
Tiền thânĐảng Dân chủ Tự do Liên Xô (LDPSU)
Trụ sở chính1st Basmanny Lane, 3 building 1, Moscow
Báo chíVì người dân Nga
Tổ chức thanh niênYouth Organization of LDPR
Thành viên  (2019)295,018[3]
Ý thức hệChủ nghĩa cực đoan Nga[4][5][6]
Chủ nghĩa bảo hộ kinh tế[7]
Bảo thủ Xã hội[8]
Chủ nghĩa dân tộc cánh hữu[9][10]
Chủ nghĩa bảo hoàng[11]
Khuynh hướngTrung hữu[12][13] đến trung hữu[14][15]
Màu sắc chính thức     Vàng,      Xanh (chính thức)
     Xanh nhạt (phổ biến)
Khẩu hiệu«Tự do, Ái quốc, Luật pháp»
(tiếng Nga: «Свобода, патриотизм, закон»)
Số ghế tại Hội đồng Liên bang
7 / 170
Số ghế tại Duma Quốc gia Nga
40 / 450
Số thống đốc bang
3 / 85
Số ghế tại nghị viện khu vực
236 / 3.928
Bộ trưởng
0 / 31
Đảng kỳ
Trang webldpr.ru

Là đảng đối lập với cả chủ nghĩa cộng sảnchủ nghĩa tư bản tân tự do của những năm 1990, đảng này đã thành công lớn trong cuộc bầu cử Duma năm 1993 với gần 23% số phiếu bầu, mang lại cho đảng này 64 ghế trong tổng số 450 ghế trong Duma Quốc gia Nga. Trong cuộc bầu cử năm 2016, đảng này nhận được 13,14% số phiếu bầu, mang lại cho đảng này 39 ghế.

Bất chấp tên của đảng, nó thường được mô tả là "không tự do cũng không dân chủ". LDPR xoay quanh Zhirinovsky, và đảng này thường được mô tả là theo chủ nghĩa dân túy, theo chủ nghĩa dân tộc, hoặc chủ nghĩa cực đoan Nga. LDPR được mô tả là tôn trọng chủ nghĩa độc tài, và đôi khi được mô tả là theo chủ nghĩa phát xít, mặc dù đảng này luôn phủ nhận. Đảng Dân chủ Tự do Nga được một phần của "phe đối lập có hệ thống", có truyền thống ủng hộ Điện Kremlin.

Tổ chức và số lượng đảng viên sửa

 
Lãnh đạo đảng Vladimir Zhirinovsky

Tổ chức của đảng gần như hoàn toàn tập trung vào lãnh tụ Vladimir Zhirinovsky.[16] Đảng liên minh với một số đảng ở các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ, bao gồm Armenia, Belarus, EstoniaUkraine.

Năm 2003, đảng này tuyên bố có 600.000 đảng viên và đã cấp 475.000 thẻ đảng. [1] Theo một cuộc khảo sát năm 2008 của Colton, Hale và McFaul, 4% dân số Nga là những người trung thành với đảng. [16]

Kết quả bầu cử sửa

Bầu cử tổng thống sửa

Kỳ bầu cử Ứng cử viên Vòng 1 Vòng 2 Kết quả
Số phiếu % Số phiếu %
1991 Vladimir Zhirinovsky 6,211,007 7.81 Thua
1996 Vladimir Zhirinovsky 4,311,479 5.70 Thua
2000 Vladimir Zhirinovsky 2,026,513 2.70 Thua
2004 Oleg Malyshkin 1,405,315 2.02 Thua
2008 Vladimir Zhirinovsky 6,988,510 9.35 Thua
2012 Vladimir Zhirinovsky 4,458,103 6.22 Thua
2018 Vladimir Zhirinovsky 4,154,985 5.65 Thua

Hạ Viện Nga sửa

Kỳ bầu cử Lãnh đạo Số phiếu % Số ghế +/– Hạng Chính phủ
1993 Vladimir Zhirinovsky 12,318,562 22.92
64 / 450
1 Thiểu số
1995 7,737,431 11.18
51 / 450
  13   3 Thiểu số
1999 3,990,038 5.98
17 / 450
  34   5 Thiểu số
2003 6,944,322 11.45
36 / 450
  19   3 Thiểu số
2007 5,660,823 8.14
40 / 450
  4   3 Thiểu số
2011 7,664,570 11.67
56 / 450
  16   4 Thiểu số
2016 6,917,063 13.14
39 / 450
  17   3 Thiểu số

Chú thích sửa

  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên white
  2. ^ Russiaprofile Lưu trữ 20 tháng 1 2011 tại Wayback Machine
  3. ^ (tiếng Nga) Партия — ЛДПР // архивировано 06.03.2019
  4. ^ “Putin names new governor of restive Russian region hit by protests”. Reuters. 20 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “Ultranationalists Move to Slap Fines on Use of Foreign Words”. 21 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ Russia's Trump, Vladimir Zhirinovsky, Wants to Build a Wall, Ban Muslims, and Nuke the White House.
  7. ^ Russian Government and Politics[liên kết hỏng].
  8. ^ Oates, Sarah (9 tháng 5 năm 2013). Revolution Stalled: The Political Limits of the Internet in the Post-Soviet Sphere. OUP USA. ISBN 9780199735952 – qua Google Books.
  9. ^ Nordsieck, Wolfram (2016). “Russia”. Parties and Elections in Europe. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên bbc-2012
  11. ^ “Жириновский заявил о намерении ЛДПР стать монархической фракцией Госдумы”. РИА Новости. 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ Colton, Timothy J.; Hough, Jerry F. (1 tháng 12 năm 2010). Growing Pains: Russian Democracy and the Election of 1993. Brookings Institution Press. ISBN 9780815715009. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ “Russian News Outlets Boycott Parliament After Harassment Decision”. The New York Times. 22 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ Dorell, Oren. “Putin's Russia: These are the candidates in an election some call a charade”. USA Today. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ Stanovaya, Tatyana. “The End of Kremlin's Dominance in the Regions”. The Moscow Times. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên hale