Danh sách nhà vô địch NBA

bài viết danh sách Wikimedia

Chung kết tổng Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA) là loạt trận quyết định đội vô địch của NBA được tổ chức vào cuối mùa giải. Tất cả các vòng chung kết đều được thi đấu theo thể thức bảy trận đấu (thắng bốn trận), và được tranh tài giữa những nhà vô địch của Liên đoàn miền Đông và Liên đoàn miền Tây (Khu vực trước năm 1970), ngoại trừ năm 1950 khi nhà vô địch của Khu vực miền Đông sẽ gặp đội thắng giữa đội vô địch miền Tây và miền Trung. Từ năm 1946 đến năm 1949, khi giải đấu được gọi là Basketball Association of America (BAA), vòng playoffs là một giải đấu gồm ba vòng, nơi hai đội thắng ở bán kết đấu với nhau trong trận chung kết.[1][2][3] Đội chiến thắng của loạt trận này sẽ nhận được Cúp vô địch Larry O'Brien .

Thể thức sân nhà và sân khách hiện tại trong vòng chung kết NBA là 2–2–1–1–1 (đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải chính được chơi trên sân nhà tại các trận 1, 2, 5 và 7). Thể thức này được sử dụng vào các giai đoạn 1947-1948, 1950-1952, 1957-1970, 1972-1974, 1976-1977, 1979-19842014–nay. Trước đó, nó có thể thức là 2–3–2 (đội có thành tích trong mùa giải chính tốt hơn chơi trên sân nhà ở các trận 1, 2, 6 và 7) trong các giai đoạn 1949, 1953-19551985-2013,[4][5][6][7][8][9] thể thức 1–1–1–1–1–1–1 trong các năm 19561971,[10][11] và thể thức 1–2– 2–1–1 trong các năm 19751978.[12][13]

Liên đoàn/Khu vực miền Đông có số chức vô địch nhiều hơn Liên đoàn/Khu vực miền Tây (40–35). Khu vực miền Trung chỉ từng tồn tại trong mùa giải NBA 1949–50 khi NBA được chia thành ba vùng và khác với Khu vực miền Trung hiện tại được tạo ra vào năm 1970 khi Khu vực miền Tây được nâng cấp thành Liên đoàn, đã giành được một chức vô địch. Chỉ riêng Boston Celtics và Minneapolis/Los Angeles Lakers đã sở hữu gần một nửa số danh hiệu, giành được tổng cộng 34 trong tổng số 75 chức vô địch (với 17 chức vô địch mỗi đội). Cả hai đội cũng có số lần gặp nhau tại chung kết nhiều nhất với 12, trong đó Celtics sở hữu lợi thế 9–3 so với các đối thủ truyền kiếp. Tính đến năm 2023, đương kim vô địch giải đấu là Denver Nuggets.

Nhà vô địch sửa

  • Dấu ngoặc đơn đầu tiên trong các cột Đại diện/vô địch miền Tây và Đại diện/vô địch miền Đông cho biết hạt giống vòng playoff của các đội. Dấu ngoặc đơn thứ hai cho biết số lần các đội tham dự Vòng chung kết NBA cũng như thành tích tại Vòng chung kết NBA của mỗi đội cho đến nay.
In đậm Đội chiến thắng Vòng chung kết BAA/NBA
In nghiêng Đội có lợi thế sân nhà
Năm Vô địch miền Tây Huấn luyện viên Kết quả Vô địch miền Đông Huấn luyện viên Chú thích
Hiệp hội Bóng rổ Mĩ (BAA)
1947 Chicago Stags (1) (1, 0–1) Harold Olsen 1–4 Philadelphia Warriors (2) (1, 1–0) Eddie Gottlieb [14]
1948 Baltimore Bullets (2) (1, 1–0) Buddy Jeannette 4–2 Philadelphia Warriors (1) (2, 1–1) Eddie Gottlieb [15]
1949 Minneapolis Lakers (2) (1, 1–0) John Kundla 4–2 Washington Capitols (1) (1, 0–1) Red Auerbach [16]
Giải bóng rổ Nhà nghề Mĩ (NBA)
1950 Minneapolis Lakers (1) [a] (2, 2–0) John Kundla 4–2 Syracuse Nationals (1) (1, 0–1) Al Cervi [20][21]
1951 Rochester Royals (2) (1, 1–0) Les Harrison 4–3 New York Knicks (3) (1, 0–1) Joe Lapchick [22]
1952 Minneapolis Lakers (2) (3, 3–0) John Kundla 4–3 New York Knicks (3) (2, 0–2) Joe Lapchick [23]
1953 Minneapolis Lakers (1) (4, 4–0) John Kundla 4–1 New York Knicks (1) (3, 0–3) Joe Lapchick [24]
1954 Minneapolis Lakers (1) (5, 5–0) John Kundla 4–3 Syracuse Nationals (1) (2, 0–2) Al Cervi [25]
1955 Fort Wayne Pistons (1) (1, 0–1) Charles Eckman 3–4 Syracuse Nationals (1) (3, 1–2) Al Cervi [26]
1956 Fort Wayne Pistons (1) (2, 0–2) Charles Eckman 1–4 Philadelphia Warriors (1) (3, 2–1) George Senesky [27]
1957 St. Louis Hawks (1) (1, 0–1) Alex Hannum 3–4 Boston Celtics (1) (1, 1–0) Red Auerbach [28]
1958 St. Louis Hawks (1) (2, 1–1) Alex Hannum 4–2 Boston Celtics (1) (2, 1–1) Red Auerbach [29]
1959 Minneapolis Lakers (2) (6, 5–1) John Kundla 0–4 Boston Celtics (1) (3, 2–1) Red Auerbach [30]
1960 St. Louis Hawks (1) (3, 1–2) Ed Macauley 3–4 Boston Celtics (1) (4, 3–1) Red Auerbach [31]
1961 St. Louis Hawks (1) (4, 1–3) Paul Seymour 1–4 Boston Celtics (1) (5, 4–1) Red Auerbach [32]
1962 Los Angeles Lakers (1) (7, 5–2) Fred Schaus 3–4 Boston Celtics (1) (6, 5–1) Red Auerbach [33]
1963 Los Angeles Lakers (1) (8, 5–3) Fred Schaus 2–4 Boston Celtics (1) (7, 6–1) Red Auerbach [34]
1964 San Francisco Warriors (1) (4, 2–2) Alex Hannum 1–4 Boston Celtics (1) (8, 7–1) Red Auerbach [35]
1965 Los Angeles Lakers (1) (9, 5–4) Fred Schaus 1–4 Boston Celtics (1) (9, 8–1) Red Auerbach [36]
1966 Los Angeles Lakers (1) (10, 5–5) Fred Schaus 3–4 Boston Celtics (2) (10, 9–1) Red Auerbach [37]
1967 San Francisco Warriors (1) (5, 2–3) Bill Sharman 2–4 Philadelphia 76ers (1) (4, 2–2) Alex Hannum [38]
1968 Los Angeles Lakers (2) (11, 5–6) Butch van Breda Kolff 2–4 Boston Celtics (2) (11, 10–1) Bill Russell [39]
1969 Los Angeles Lakers (1) (12, 5–7) Butch van Breda Kolff 3–4 Boston Celtics (4) (12, 11–1) Bill Russell [40]
1970 Los Angeles Lakers (2) (13, 5–8) Joe Mullaney 3–4 New York Knicks (1) (4, 1–3) Red Holzman [41]
1971 Milwaukee Bucks (1) (1, 1–0) Larry Costello 4–0 Baltimore Bullets (1) (1, 0–1) Gene Shue [42]
1972 Los Angeles Lakers (1) (14, 6–8) Bill Sharman 4–1 New York Knicks (2) (5, 1–4) Red Holzman [43]
1973 Los Angeles Lakers (2) (15, 6–9) Bill Sharman 1–4 New York Knicks (2) (6, 2–4) Red Holzman [44]
1974 Milwaukee Bucks (1) (2, 1–1) Larry Costello 3–4 Boston Celtics (1) (13, 12–1) Tom Heinsohn [45]
1975 Golden State Warriors (1) (6, 3–3) Al Attles 4–0 Washington Bullets (2) (2, 0–2) K. C. Jones [46]
1976 Phoenix Suns (3) (1, 0–1) John MacLeod 2–4 Boston Celtics (1) (14, 13–1) Tom Heinsohn [47]
1977 Portland Trail Blazers (3) (1, 1–0) Jack Ramsay 4–2 Philadelphia 76ers (1) (5, 2–3) Gene Shue [48]
1978 Seattle SuperSonics (4) (1, 0–1) Lenny Wilkens 3–4 Washington Bullets (3) (3, 1–2) Dick Motta [49]
1979 Seattle SuperSonics (1) (2, 1–1) Lenny Wilkens 4–1 Washington Bullets (1) (4, 1–3) Dick Motta [50]
1980 Los Angeles Lakers (1) (16, 7–9) Paul Westhead 4–2 Philadelphia 76ers (3) (6, 2–4) Billy Cunningham [51]
1981 Houston Rockets (6) (1, 0–1) Del Harris 2–4 Boston Celtics (1) (15, 14–1) Bill Fitch [52]
1982 Los Angeles Lakers (1) (17, 8–9) Pat Riley 4–2 Philadelphia 76ers (3) (7, 2–5) Billy Cunningham [53]
1983 Los Angeles Lakers (1) (18, 8–10) Pat Riley 0–4 Philadelphia 76ers (1) (8, 3–5) Billy Cunningham [54]
1984 Los Angeles Lakers (1) (19, 8–11) Pat Riley 3–4 Boston Celtics (1) (16, 15–1) K. C. Jones [55]
1985 Los Angeles Lakers (1) (20, 9–11) Pat Riley 4–2 Boston Celtics (1) (17, 15–2) K. C. Jones [56]
1986 Houston Rockets (2) (2, 0–2) Bill Fitch 2–4 Boston Celtics (1) (18, 16–2) K. C. Jones [57]
1987 Los Angeles Lakers (1) (21, 10–11) Pat Riley 4–2 Boston Celtics (1) (19, 16–3) K. C. Jones [58]
1988 Los Angeles Lakers (1) (22, 11–11) Pat Riley 4–3 Detroit Pistons (2) (3, 0–3) Chuck Daly [59]
1989 Los Angeles Lakers (1) (23, 11–12) Pat Riley 0–4 Detroit Pistons (1) (4, 1–3) Chuck Daly [60]
1990 Portland Trail Blazers (3) (2, 1–1) Rick Adelman 1–4 Detroit Pistons (1) (5, 2–3) Chuck Daly [61]
1991 Los Angeles Lakers (3) (24, 11–13) Mike Dunleavy 1–4 Chicago Bulls (1) (1, 1–0) Phil Jackson [62]
1992 Portland Trail Blazers (1) (3, 1–2) Rick Adelman 2–4 Chicago Bulls (1) (2, 2–0) Phil Jackson [63]
1993 Phoenix Suns (1) (2, 0–2) Paul Westphal 2–4 Chicago Bulls (2) (3, 3–0) Phil Jackson [64]
1994 Houston Rockets (2) (3, 1–2) Rudy Tomjanovich 4–3 New York Knicks (2) (7, 2–5) Pat Riley [65]
1995 Houston Rockets (6) (4, 2–2) Rudy Tomjanovich 4–0 Orlando Magic (1) (1, 0–1) Brian Hill [66]
1996 Seattle SuperSonics (1) (3, 1–2) George Karl 2–4 Chicago Bulls (1) (4, 4–0) Phil Jackson [67]
1997 Utah Jazz (1) (1, 0–1) Jerry Sloan 2–4 Chicago Bulls (1) (5, 5–0) Phil Jackson [68]
1998 Utah Jazz (1) (2, 0–2) Jerry Sloan 2–4 Chicago Bulls (1) (6, 6–0) Phil Jackson [69]
1999 San Antonio Spurs (1) (1, 1–0) Gregg Popovich 4–1 New York Knicks (8) (8, 2–6) Jeff Van Gundy [70]
2000 Los Angeles Lakers (1) (25, 12–13) Phil Jackson 4–2 Indiana Pacers (1) (1, 0–1) Larry Bird [71]
2001 Los Angeles Lakers (2) (26, 13–13) Phil Jackson 4–1 Philadelphia 76ers (1) (9, 3–6) Larry Brown [72]
2002 Los Angeles Lakers (3) (27, 14–13) Phil Jackson 4–0 New Jersey Nets (1) (1, 0–1) Byron Scott [73]
2003 San Antonio Spurs (1) (2, 2–0) Gregg Popovich 4–2 New Jersey Nets (2) (2, 0–2) Byron Scott [74]
2004 Los Angeles Lakers (2) (28, 14–14) Phil Jackson 1–4 Detroit Pistons (3) (6, 3–3) Larry Brown [75]
2005 San Antonio Spurs (2) (3, 3–0) Gregg Popovich 4–3 Detroit Pistons (2) (7, 3–4) Larry Brown [76]
2006 Dallas Mavericks (4) (1, 0–1) Avery Johnson 2–4 Miami Heat (2) (1, 1–0) Pat Riley [77]
2007 San Antonio Spurs (3) (4, 4–0) Gregg Popovich 4–0 Cleveland Cavaliers (2) (1, 0–1) Mike Brown [78]
2008 Los Angeles Lakers (1) (29, 14–15) Phil Jackson 2–4 Boston Celtics (1) (20, 17–3) Doc Rivers [79]
2009 Los Angeles Lakers (1) (30, 15–15) Phil Jackson 4–1 Orlando Magic (3) (2, 0–2) Stan Van Gundy [80]
2010 Los Angeles Lakers (1) (31, 16–15) Phil Jackson 4–3 Boston Celtics (4) (21, 17–4) Doc Rivers [81]
2011 Dallas Mavericks (3) (2, 1–1) Rick Carlisle 4–2 Miami Heat (2) (2, 1–1) Erik Spoelstra [82]
2012 Oklahoma City Thunder (2) (4, 1–3) Scott Brooks 1–4 Miami Heat (2) (3, 2–1) Erik Spoelstra [83]
2013 San Antonio Spurs (2) (5, 4–1) Gregg Popovich 3–4 Miami Heat (1) (4, 3–1) Erik Spoelstra [84]
2014 San Antonio Spurs (1) (6, 5–1) Gregg Popovich 4–1 Miami Heat (2) (5, 3–2) Erik Spoelstra [85]
2015 Golden State Warriors (1) (7, 4–3) Steve Kerr 4–2 Cleveland Cavaliers (2) (2, 0–2) David Blatt [86]
2016 Golden State Warriors (1) (8, 4–4) Steve Kerr 3–4 Cleveland Cavaliers (1) (3, 1–2) Tyronn Lue [87]
2017 Golden State Warriors (1) (9, 5–4) Steve Kerr 4–1 Cleveland Cavaliers (2) (4, 1–3) Tyronn Lue [88]
2018 Golden State Warriors (2) (10, 6–4) Steve Kerr 4–0 Cleveland Cavaliers (4) (5, 1–4) Tyronn Lue [89]
2019 Golden State Warriors (1) (11, 6–5) Steve Kerr 2–4 Toronto Raptors (2) (1, 1–0) Nick Nurse [90]
2020 Los Angeles Lakers (1) (32, 17–15) Frank Vogel 4–2 Miami Heat (5) (6, 3–3) Erik Spoelstra [91]
2021 Phoenix Suns (2) (3, 0–3) Monty Williams 2–4 Milwaukee Bucks (3) (3, 2–1) Mike Budenholzer [92]
2022 Golden State Warriors (3) (12, 7–5) Steve Kerr 4–2 Boston Celtics (2) (22, 17–5) Ime Udoka [93]
2023 Denver Nuggets (1) (1, 1–0) Michael Malone 4–1 Miami Heat (8) (7, 3–4) Erik Spoelstra [94]

Thành tích mỗi đội sửa

Đội Thắng Thua Tổng Vô địch Á quân
Los Angeles Lakers[i] 17 15 32 1949, 1950, 1952, 1953, 1954, 1972, 1980, 1982, 1985, 1987, 1988, 2000, 2001, 2002, 2009, 2010, 2020 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1970, 1973, 1983, 1984, 1989, 1991, 2004, 2008
Boston Celtics 17 5 22 1957, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1968, 1969, 1974, 1976, 1981, 1984, 1986, 2008 1958, 1985, 1987, 2010, 2022
Golden State Warriors[ii] 7 5 12 1947, 1956, 1975, 2015, 2017, 2018, 2022 1948, 1964, 1967, 2016, 2019
Chicago Bulls 6 0 6 1991, 1992, 1993, 1996, 1997, 1998
San Antonio Spurs 5 1 6 1999, 2003, 2005, 2007, 2014 2013
Philadelphia 76ers[iii] 3 6 9 1955, 1967, 1983 1950, 1954, 1977, 1980, 1982, 2001
Detroit Pistons[iv] 3 4 7 1989, 1990, 2004 1955, 1956, 1988, 2005
Miami Heat 3 3 6 2006, 2012, 2013 2011, 2014, 2020
New York Knicks 2 6 8 1970, 1973 1951, 1952, 1953, 1972, 1994, 1999
Houston Rockets 2 2 4 1994, 1995 1981, 1986
Milwaukee Bucks 2 1 3 1971, 2021 1974
Cleveland Cavaliers 1 4 5 2016 2007, 2015, 2017, 2018
Atlanta Hawks[v] 1 3 4 1958 1957, 1960, 1961
Washington Wizards[vi] 1 3 4 1978 1971, 1975, 1979
Oklahoma City Thunder[vii] 1 3 4 1979 1978, 1996, 2012
Portland Trail Blazers 1 2 3 1977 1990, 1992
Dallas Mavericks 1 1 2 2011 2006
Baltimore Bullets (giải thể năm 1954)[viii] 1 0 1 1948
Sacramento Kings[ix] 1 0 1 1951
Toronto Raptors 1 0 1 2019
Denver Nuggets 1 0 1 2023
Phoenix Suns 0 3 3 1976, 1993, 2021
Utah Jazz 0 2 2 1997, 1998
Brooklyn Nets[x] 0 2 2 2002, 2003
Orlando Magic 0 2 2 1995, 2009
Chicago Stags (giải thể năm 1950) 0 1 1 1947
Washington Capitols (giải thể năm 1951) 0 1 1 1949
Indiana Pacers 0 1 1 2000
Charlotte Hornets
Los Angeles Clippers
Memphis Grizzlies
Minnesota Timberwolves
New Orleans Pelicans
  1. ^ Bao gồm thành tích của Minneapolis Lakers
  2. ^ Bao gồm thành tích của Philadelphia và San Francisco Warriors
  3. ^ Bao gồm thành tích của Syracuse Nationals
  4. ^ Bao gồm thành tích của Fort Wayne Pistons
  5. ^ Bao gồm thành tích của St. Louis Hawks
  6. ^ Bao gồm thành tích của Baltimore và Washington Bullets
  7. ^ Bao gồm thành tích của Seattle SuperSonics
  8. ^ Không liên quan đến đội Washington Wizards ngày nay, từng được biết đến với cái tên Baltimore Bullets từ 1963 đến 1973.
  9. ^ Bao gồm thành tích của Rochester Royals
  10. ^ Bao gồm thành tích của New York và New Jersey Nets

Các cặp đấu xuất hiện nhiều sửa

Số lần Cặp đấu Kết quả Năm
12 Boston Celtics vs Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers Celtics, 9–3 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1984, 1985, 1987, 2008, 2010
6 Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs Syracuse Nationals/Philadelphia 76ers Lakers, 5–1 1950, 1954, 1980, 1982, 1983, 2001
5 Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs New York Knicks Lakers, 3–2 1952, 1953, 1970, 1972, 1973
4 St. Louis Hawks (Atlanta Hawks) vs Boston Celtics Celtics, 3–1 1957, 1958, 1960, 1961
4 Cleveland Cavaliers vs Golden State Warriors Warriors, 3–1 2015, 2016, 2017, 2018
3 Detroit Pistons vs Los Angeles Lakers Pistons, 2–1 1988, 1989, 2004
2 Seattle SuperSonics (Oklahoma City Thunder) vs Washington Bullets (Washington Wizards) Hòa, 1–1 1978, 1979
2 Boston Celtics vs Houston Rockets Celtics, 2–0 1981, 1986
2 Chicago Bulls vs Utah Jazz Bulls, 2–0 1997, 1998
2 Dallas Mavericks vs Miami Heat Hòa, 1–1 2006, 2011
2 Miami Heat vs San Antonio Spurs Hòa, 1–1 2013, 2014
2 Boston Celtics vs San Francisco/Golden State Warriors Hòa, 1–1 1964, 2022

Chú thích sửa

  1. ^ Minneapolis là đội vô địch playoff Khu vực miền Trung (đã giải thể, không còn liên quan đến Khu vực miền Trung hiện tại), trong khi đó Anderson Packers là đội vô địch playoff Khu vực miền Tây.[17] Do NBA chia các đội thành ba Khu vực,[18][19] đội vô địch chung kết Khu vực có thành tích thi đấu trong mùa giải chính tốt nhất sẽ trực tiếp tham dự Vòng chung kết NBA, trong khi đó hai đội còn lại sẽ gặp nhau tại Vòng bán kết NBA để quyết định đội còn lại tham dự chung kết. Việc đội vô địch playoff Khu vực miền Đông Syracuse có thành tích trong mùa giải chính tốt nhất khiến Minneapolis phải đối đầu Anderson tại Vòng bán kết NBA.[17][20]

Tham khảo sửa

  1. ^ Rosen, Charley (2008). The First Tip-Off: The Incredible Story of the Birth of the NBA. Mc-Graw Hill. tr. 211–212. ISBN 978-0-07-148785-6.
  2. ^ Anderson, Corrie; Reheuser, Rob; và đồng nghiệp (2006). Sporting News Official 2006–2007 NBA Guide. Sporting News Books. ISBN 978-0-89204-854-0.
  3. ^ Brown, Donald H. (2007). A Best of Basketball Story. AuthorHouse. tr. 4–5. ISBN 978-1-4343-4193-8.
  4. ^ “1948–49 Minneapolis Lakers Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  5. ^ “1952–53 Minneapolis Lakers Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ “1953–54 Minneapolis Lakers Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  7. ^ “1954–55 Syracuse Nationals Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  8. ^ Ryan, Bob (23 tháng 6 năm 2005). “Time to turn back clock on format”. Boston Globe. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  9. ^ Windhorst, Brian (23 tháng 10 năm 2013). “Vote is unanimous to change Finals”. ESPN.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ “1955–56 Philadelphia Warriors Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  11. ^ “1970–71 Milwaukee Bucks Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  12. ^ “1974–75 Golden State Warriors Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  13. ^ “1977–78 Washington Bullets Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  14. ^ “Warriors Win Inaugural Finals”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  15. ^ “NBA & ABA Champions”. Basketball-Reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ “Mikan, Lakers Begin Championship Run”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  17. ^ a b “Anderson, Lakers Play for Shot at Syracuse Nationals”. Mason City Globe Gazette. 3 tháng 4 năm 1950. tr. 11. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019 – qua Newspapers.com.
  18. ^ “Season Review: 1949–50”. NBA.com. 24 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  19. ^ Hollander, Zander; Sachare, Alex (1989). The Official NBA Basketball Encyclopedia. Villard Books. tr. 49–51. ISBN 0-394-58039-7. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  20. ^ a b “1949–50 NBA Season Summary”. basketball-reference.com. Sports Reference LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2008.
  21. ^ “Lakers: First Champs of Newly Formed NBA”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  22. ^ “Royals Reign, Despite Knicks' Unlikely Comeback”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  23. ^ “Lakers Reclaim the NBA Crown”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  24. ^ “Lakers Unstoppable in Big Apple”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  25. ^ “Minneapolis Makes One Last Title Run”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  26. ^ “Nats Win First Title of Shot-Clock Era”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  27. ^ “Warriors Reign Over League's 10th Season”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  28. ^ “Celtics Officially Launch Their Dynasty”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  29. ^ “Pettit Drops 50 on Celtics in Game 6”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  30. ^ “Celtics Sweep Past Minneapolis”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  31. ^ “Hawks Force Game 7, But Celtics Repeat”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  32. ^ “Celtics Give Sharman Championship Sendoff”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  33. ^ “Celtics, Lakers Work OT to Start Rivalry”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  34. ^ “Cousy Retires as Six-Time Champion”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  35. ^ “Boston 'D' at Center of Title Defense”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  36. ^ “Celtics Win Seventh Straight Finals”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  37. ^ “Red Lights Cigar to Close Coaching Career”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  38. ^ “Prolific Sixers Bring Ring to Philly”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  39. ^ “Boston is Alive and Well”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  40. ^ “West's Heroics Can't Deprive Russell of 11th Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  41. ^ “Gutsy Reed Rallies Knicks in Game 7”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  42. ^ 'Big O' Completes Bucks' Championship Run”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  43. ^ “Lakers' Legendary Season Leads to Elusive Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  44. ^ “Knicks Win One for the 'Aged'. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  45. ^ “Celtics Win First Title of Post-Russell Era”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  46. ^ “Barry's Warriors Produce Epic Upset”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  47. ^ “Triple-OT Classic Highlights Boston's 13th Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  48. ^ “Walton, Lucas Ignite 'Blazermania'. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  49. ^ 'Fat Lady' Sings Victorious Tune for Bullets”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  50. ^ “DJ Leads the Way for Sonics”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  51. ^ “Rookie Makes the Lakers Believe in Magic”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  52. ^ “Celtics Return to Glory”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  53. ^ “Lakers' Arduous Season Ends in Victory”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  54. ^ “Moses Helps Dr. J, Sixers Reach Promised Land”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  55. ^ “Celtics Win First Bird-Magic Finals Showdown”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  56. ^ “Kareem, Lakers Conquer the Celtic Mystique”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  57. ^ “Frontcourt Vaults Celtics to Front of the Pack”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  58. ^ “Magic Maneuvers Lakers Past Celtics”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  59. ^ “Lakers Capture the Elusive Repeat”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  60. ^ “Waiting Game Ends for Impatient Pistons”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  61. ^ “Bad Boys Still the Best”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  62. ^ “Bulls Finally Get That Championship Feeling”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  63. ^ “Repeat is Extra Sweet for Bulls”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  64. ^ “Paxson's Trey Propels Bulls Into NBA History”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  65. ^ “Houston's Championship: Dream Come True”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  66. ^ “Rockets Earn Respect With Finals Sweep”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  67. ^ “Bulls' Record-Setting Season Ends in Victory”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  68. ^ “MJ Adds More Finals Heroics to His Legacy”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  69. ^ “Jordan's Jumper Secures Chicago's Sixth Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  70. ^ 'Little General' Marches Spurs to First Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  71. ^ “Shaq Makes Mark in New Millennium”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  72. ^ “Take Two for Tinseltown”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  73. ^ “A Sweeping Statement”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  74. ^ “The Storybook Spurs!”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  75. ^ “Motown back at #1”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  76. ^ “Winning is fundamental”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  77. ^ “Wade's world is Title Town”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  78. ^ “Sweeping success: Spurs win it!”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  79. ^ “Return to Glory: Celtics Win NBA Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2008.
  80. ^ “L.A. Finishes Off Magic, Claims 15th Championship”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  81. ^ “Revenge! Lakers outlast Celtics in Game 7 for NBA title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.
  82. ^ “Cuban finally ends silence, emerges as a champion”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2011.
  83. ^ Mahoney, Brian (21 tháng 6 năm 2012). “Champs! James' triple-double lifts Heat to title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  84. ^ Mahoney, Brian (20 tháng 6 năm 2013). “LeBron leads Heat to second straight title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  85. ^ Mahoney, Brian (15 tháng 6 năm 2014). “Spurs beat Heat 104-87 in Game 5 to win NBA title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  86. ^ Withers, Tom (16 tháng 6 năm 2015). “Warriors win NBA title, down LeBron, Cavs 105-97 in Game 6”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  87. ^ “2016 NBA Finals”. Basketball-Reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  88. ^ “2017 NBA Finals – Cleveland Cavaliers vs. Golden State Warriors”. Basketball-Reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  89. ^ “2018 NBA Finals – Cleveland Cavaliers vs. Golden State Warriors”. Basketball-Reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  90. ^ “2019 NBA Finals Warriors vs. Raptors”. Basketball-Reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
  91. ^ “2020 NBA Finals Heat vs. Lakers”. Basketball-Reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  92. ^ Cluff, Jeremy. “Milwaukee Bucks vs. Phoenix Suns: 2021 NBA Finals schedule”. The Arizona Republic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  93. ^ “2022 NBA Finals Celtics vs. Warriors”. Basketball-Reference.com. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  94. ^ “Denver Nuggets vs. Miami Heat: 2023 NBA Finals schedule”. Basketball-Reference.com.