Gạo trắng

(Đổi hướng từ Gạo tẻ)

Gạo trắng là thóc đã được xay để tách bỏ trấu và xát để loại lớp cám và mầm. Sau khi xay xát, có thể đánh bóng để hạt gạo trắng và sáng hơn.

Gạo trắng
Cơm gạo trắng, hạt dài trung bình
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng544 kJ (130 kcal)
28.59 g
Chất xơ0.3 g
0.21 g
Chất béo bão hòa0.057 g
Chất béo không bão hòa đơn0.065 g
Chất béo không bão hòa đa0.056 g
2.38 grams
Vitamin
Vitamin A equiv.
(0%)
0 μg
Thiamine (B1)
(15%)
0.167 mg
Riboflavin (B2)
(1%)
0.016 mg
Niacin (B3)
(12%)
1.835 mg
Vitamin B6
(4%)
0.05 mg
Folate (B9)
(1%)
2 μg
Vitamin B12
(0%)
0 μg
Vitamin C
(0%)
0 mg
Chất khoáng
Canxi
(0%)
3 mg
Sắt
(11%)
1.49 mg
Magiê
(4%)
13 mg
Phốt pho
(5%)
37 mg
Kali
(1%)
29 mg
Natri
(0%)
0 mg
Kẽm
(4%)
0.42 mg
Thành phần khác
Nước68.61 g
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Quá trình xát và đánh bóng làm mất đi nhiều chất dinh dưỡng trong hạt gạo (chất béo trong cám, các vi chất như vitamin, muối khoáng) nên gạo trắng hạn chế được sự xâm nhập của vi sinh vật và côn trùng gây hại, do đó có thời gian bảo quản dài hơn gạo lứcthóc.

Chế độ ăn sử dụng chủ yếu gạo trắng có thể gây bệnh beriberi do thiếu vitamin B1 nếu không bổ sung các nguồn thức ăn chứa loại vitamin này. Gạo trắng thường được bổ sung một số chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến.[1] Tại Hoa Kỳ, vitamin B1, niaxin (vitamin B3) và sắt là các vi chất bắt buộc phải bổ sung vào gạo trắng.

Từ thế kỉ 19, gạo lứt đã được nhiều người sử dụng thay thế gạo trắng do có lợi cho sức khỏe.[2] Cám trong gạo lứt chứa một lượng xơ tiêu hóa đáng kể và mầm gạo thì chứa nhiều vitamin và chất khoáng.

Thành phần của gạo trắng phụ thuộc vào giống, đất đai, khí hậu, phân bón, quá trình chế biến và thời gian bảo quản.

Thông thường 100 g gạo trắng sẽ nấu được 240 đến 260 g cơm. Lượng cơm thay đổi do các loại gạo hấp thụ lượng nước khác nhau. Độ nở của gạo phụ thuộc vào giống lúa và thời gian bảo quản.

Xem thêm sửa

Liên kết ngoài sửa

Chú thích sửa

  1. ^ "Christiaan Eijkman, Beriberi and Vitamin B1". Nobelprize.org. 6 Aug 2010
  2. ^ “Brown Rice vs. White Rice: Which Is Better?”. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.