Robin Charles Thicke (sinh ngày 10/3/1977)[2][3] là nam ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ.[4][5]

Robin Thicke
Thicke vào tháng 7/2019
SinhRobin Charles Thicke
10 tháng 3, 1977 (47 tuổi)
Los Angeles, California, Mỹ
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, vũ công, diễn viên
Năm hoạt động1994–nay
Phối ngẫu
Paula Patton
(cưới 2005⁠–⁠2015)
Bạn đờiApril Love Geary
(2015–nay; đã đính hôn)
Con cái4
Cha mẹ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websiterobinthicke.com

Anh từng hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác như Nicki Minaj, 3T, T.I., Christina Aguilera, Jessie J, K. Michelle, Pharrell, DJ Cassidy, Usher, Jennifer Hudson, Flo Rida, Brandy, Kid CudiMary J. Blige. Năm 2013, anh nổi tiếng toàn cầu với bản hit "Blurred Lines", ca khúc đạt hạng nhất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Anh hiện là giám khảo của cuộc thi ca nhạc The Masked Singer.

Đời tư sửa

Năm 1991, Robin Thicke, 14 tuổi, lần đầu gặp gỡ nữ diễn viên Paula Patton, lúc này 16 tuổi, tại câu lạc bộ hip hop tên Balistyx ở Los Angeles, nơi anh mời cô nhảy cùng.[6] Sau một thời gian quen biết, họ kết hôn vào năm 2005 và sinh được một con trai tên Julian Fuego (7/4/2010).[7] Tới tháng 2/2014, cặp đôi chia tay sau 9 năm chung sống.[8] Ngày 9/10/2014, Patton nộp đơn ly dị vì lý do Thicke không chung thủy, bạo lực và sử dụng chất kích thích.[9] Cặp đôi chính thức ly dị vào ngày 20/3/2015.[10]

Năm 2014, Thicke gặp April Love Geary tại một buổi tiệc. Họ sau đó công khai tình cảm vào năm 2015.[11] Ngày 22/2/2018, cả hai sinh được một con gái tên Mia Love.[12] Một năm sau, vào ngày 26/2/2019, cặp đôi có con gái thứ hai tên Lola Alain. Ngày 11/12/2020, họ sinh được một con trai tên Luca Patrick.[13]

Danh sách album sửa

Phòng thu

Tham khảo sửa

  1. ^ “R&B singer Robin Thicke headline Galmorama”. Twin Cities. ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015. Soul and R&B artist Robin Thicke will headline Macy's Glamorama this year
  2. ^ Kellman, Andy. “Robin Thicke - Biography”. allmusic.com. RhythmOne Group. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Robin Thicke Biography”. Biography Channel (A+E Networks). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ Concepcion, Mariel (ngày 2 tháng 7 năm 2008). "Thicke Says World Needs 'Something Else'". Billboard.
  5. ^ “ACE Repertory”. Ascap.com. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ “Robin Thicke Interview”. The Howard Stern Show. ngày 29 tháng 8 năm 2013. Sirius XM Radio. Howard 100.
  7. ^ Cruz, Anne Marie (ngày 7 tháng 4 năm 2010). “Robin Thicke and Paula Patton Welcome a Son”. People Magazine. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ Clark, Cindy (ngày 25 tháng 2 năm 2014). “Robin Thicke, Paula Patton announce split”. Usatoday.com. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “Paula Patton Accuses Robin Thicke of Abuse, Addiction and Infidelity in Explosive Court Documents”. People. ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ “Robin Thicke, Paula Patton divorce finalized”. The Hamilton Spectator. ngày 20 tháng 3 năm 2015. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  11. ^ “6 Things to Know About Robin Thicke's Mexican Girlfriend, April Love Geary”. LATINA (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ “Robin Thicke and girlfriend April Love Geary welcome daughter Mia Love”. EW.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  13. ^ “Robin Thicke and Fiancée April Love Geary Expecting Third Child, Mom-to-Be Shows Off Baby Bump”. PEOPLE.com (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài sửa

  Tư liệu liên quan tới Robin Thicke tại Wikimedia Commons