Đại hội Thể thao Đông Nam Á

sự kiện thể thao được tổ chức 2 năm 1 lần

Đại hội Thể thao Đông Nam Á (tiếng Anh: SEA Games hay Southeast Asian Games) là một sự kiện thể thao tổ chức hai năm một lần vào giữa chu kỳ Đại hội Olympic và Đại hội Thể thao châu Á, với sự tham gia của các vận động viên từ 11 nước trong khu vực Đông Nam Á. Những môn thể thao tổ chức trong đại hội do Liên đoàn thể thao Đông Nam Á điều hành với sự giám sát của Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) và Hội đồng Olympic châu Á.

Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Logo chính thức của Liên đoàn thể thao Đông Nam Á; Mười một vòng tròn tượng trưng cho mười một quốc gia Đông Nam Á
Thành lập1959; 65 năm trước (1959)
Khu vựcĐông Nam Á
Số đội11
Trang webseagfoffice.org
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023

Tổng quan

Đại hội Thể thao Đông Nam Á khi đó gọi là SEAP (SEAP Games), được tổ chức ở Bangkok năm 1959. Đây là lần đầu tiên đại hội được tổ chức sau khi Liên đoàn Thể thao bán đảo Đông Nam Á (SEAP Games Federation) được thành lập vào năm 1958. Ngày 22 tháng 5 năm 1958, đại biểu đến từ các nước ở bán đảo Đông Nam Á tham dự Đại hội Thể thao châu Á 1958 tại Tokyo, Nhật Bản đã họp và thống nhất thành lập một Đại hội thể thao. Tên gọi SEAP Games khi đó được đặt bởi ông Luang Sukhum Nayaoradit, người mà sau đó làm Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic Thái Lan. Lý do đề nghị đưa ra thành lập một đại hội thể thao khu vực sẽ giúp thúc đẩy sự hợp tác, sự hiểu biết và sự gắn kết các mối quan hệ giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Năm 1975, những biến động về chính trị ở bán đảo Đông Dương đã khiến cho SEAP Games 8, được tổ chức ở Thái Lan, chỉ hội tụ được 4 quốc gia thành viên. Trước tình hình này, Liên đoàn Thể thao bán đảo Đông Nam Á quyết định mở rộng thành phần bằng cách kết nạp thêm một số thành viên mới: Indonesia, Philippines và Brunei. Kể từ năm 1977, đại hội tổ chức tại Kuala Lumpur (Malaysia) được mang tên SEA Games lần thứ 9.

Với cơ sở vật chất dồi dào và lực lượng vận động viên hùng hậu, thành viên mới Indonesia nhanh chóng đảm nhận việc đăng cai tổ chức SEA Games 10 tại Jakarta từ 21 đến 30/9/1979. Tiếp đó, Philippines giữ vai trò chủ nhà SEA Games 11 vào năm 1981.

SEA Games 12 được tổ chức tại Singapore, từ 18/5 đến 6/6/1983, với nhiều kỷ lục mới trong đó có hai kỷ lục châu Á về chạy tiếp sức 4 x 100 m nam và bơi 800 m tự do nữ. SEA Games 13 trở lại Bangkok (Thái Lan).

Số lượng môn thi tăng vọt lên con số 28 tại SEA Games 14 ở Jakarta, Indonesia, và lượng người tham dự cũng đạt con số kỷ lục, so với các kỳ đại hội trước đó: 3.000 quan chức và vận động viên

Các nước tham dự

Quốc giaĐịnh danh tiếng Anh IOCLần đầu tham dựIOC
 BruneiBrunei Darussalam1977BRU
 CampuchiaCambodia1959CAM
 IndonesiaIndonesia1977INA
 LàoLao PDR1959LAO
 MalaysiaMalaysia1959MAS
 MyanmarMyanmar1959MYA
 PhilippinesPhilippines1977PHI
 SingaporeSingapore1959SGP
 Thái LanThailand1959THA
 Đông TimorTimor-Leste2003TLS
Việt NamVietnam1959[n 1]VIE
Ghi chú

Lịch sử

Ngày 22 tháng 5 năm 1958, các nước Đông Nam Á tham dự Đại hội Thể thao châu Á lần thứ 3 ở Tokyo, Nhật Bản, Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic Thái Lan khi đó là Laung Sukhumnaipradit đã đề xuất và được các nước Đông Nam Á nhất trí thành lập một tổ chức thể thao của Đông Nam Á với tên gọi ban đầu là Liên đoàn Thể thao Bán đảo Đông Nam Á (The South East Asian Peninsular Games Federation hay SEAP Games Federation). Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á sẽ tổ chức hai năm một lần vào năm lẻ một đại hội thể thao khu vực nhằm mục đích:

  1. Tăng cường tình hữu nghị, tình đoàn kết và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước trong khu vực ASEAN.
  2. Nâng cao không ngừng thành tích, kỹ thuật, chiến thuật các môn thể thao cho vận động viên để có cơ sở tham gia Đại hội Thể thao châu ÁOlympic.

Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Lào, Việt Nam Cộng hòa trước đây và Campuchia (Singapore thêm vào sau đó khi tách ra khỏi Malaysia để trở thành quốc gia độc lập vào ngày 9 tháng 5, 1965) là các nước sáng lập. Ủy ban Liên đoàn SEAP Games được thành lập vào tháng 6 năm 1959 tại Bangkok thủ đô Thái Lan. Các nước sáng lập đã thông qua điều lệ của Liên đoàn và bầu ra Ban chấp hành. Ông Prabhas Charustiara, Chủ tịch Ủy ban Olympic Quốc gia Thái Lan, được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á đầu tiên.

SEAP Games đầu tiên được tổ chức tại Bangkok từ 12-17 tháng 12, 1959 với hơn 527 vận động viên và quan chức thể thao đến từ Thái Lan, Miến Điện, Malaysia, Singapore, Việt Nam và Lào tham dự trong 12 môn thể thao.

Tại SEAP Games lần thứ 8 tổ chức vào năm 1975, Liên đoàn SEAP đã xem xét kết nạp thêm IndonesiaPhilippines. Hai nước này chính thức được kết nạp năm 1977, cùng năm đó Liên đoàn SEAP đổi tên thành Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á (South East Asian Games Federation, SEAGF), và sự kiện thể thao này cũng đổi tên theo thành Đại hội Thể thao Đông Nam Á. Brunei được kết nạp vào SEA Games thứ 10 tại Jakarta, Indonesia, và Đông Timor được kết nạp tại SEA Games thứ 22 tại Hà Nội, Việt Nam.

Tính đến thời điểm này, Thái LanMalaysia là hai quốc gia có số lần tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á nhiều nhất với 7 lần. SingaporePhilippines xếp thứ ba với 5 lần. MyanmarIndonesia xếp thứ tư với 4 lần tổ chức. Việt NamLào xếp thứ năm với 2 lần tổ chức. Những quốc gia có 1 lần tổ chức bao gồm: BruneiCampuchia.

Các kì đại hội

1, 4, 8, 13, 33
2, 5
3, 6, 9, 15, 21, 29, 34
7, 12, 17, 28, 35
10, 14, 19, 26
11, 16, 23, 30, 37
25, 36
27, 38
Các quốc gia chủ nhà của Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Kỳ đại hộiNăm diễn raQuốc gia đăng caiTuyên bố khai mạcNgày diễn raSố môn thể thaoSố nội dung thi đấuQuốc gia tham dựSố lượng vận động viênĐoàn thể thao dẫn đầuGhi chú
Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á
11959 Bangkok, Thái LanQuốc vương Bhumibol Adulyadej24 tháng 12 – 29 tháng 12 năm 195912N/A6518  Thái Lan (Lần đầu tiên)[1] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
21961 Yangon, MyanmarTổng thống Win Maung2 tháng 12 – 7 tháng 12 năm 196113N/A7623  Myanmar (Lần đầu tiên)[2] Lưu trữ 2011-02-15 tại Wayback Machine
31965 Kuala Lumpur, MalaysiaQuốc vương Ismail Nasiruddin17 tháng 10 – 24 tháng 10 năm 196514N/A6963  Thái Lan (Lần thứ 2)[3] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
41967 Bangkok, Thái LanQuốc vương Bhumibol Adulyadej24 tháng 11–1 tháng 1216N/A984  Thái Lan (Lần thứ 3)[4] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
51969 Yangon, MyanmarTổng thống Ne Win2–9 tháng 1115N/A920  Myanmar (Lần thứ 2)[5] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
61971 Kuala Lumpur, MalaysiaQuốc vương Abdul Halim10–17 tháng 12N/A7957  Thái Lan (Lần thứ 4)[6] Lưu trữ 2017-06-29 tại Wayback Machine
71973 SingaporeTổng thống Benjamin Sheares19–26 tháng 916N/A1632  Thái Lan (Lần thứ 5)[7] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
81975 Bangkok, Thái LanQuốc vương Bhumibol Adulyadej25 tháng 12, 1975–1 tháng 1, 197618N/A41142  Thái Lan (Lần thứ 6)[8] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
91977 Kuala Lumpur, MalaysiaQuốc vương Yahya Petra26 tháng 11–10 tháng 1218N/A7N/A  Indonesia (Lần đầu tiên)[9] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
101979 Jakarta, IndonesiaTổng thống Suharto10–19 tháng 11N/AN/A  Indonesia (Lần thứ 2)[10] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
111981 Manila, PhilippinesTổng thống Ferdinand Marcos17–26 tháng 11N/A1800  Indonesia (Lần thứ 3)[11] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
121983 SingaporeTổng thống Devan Nair30 tháng 7 – 8 tháng 8N/A8N/A  Indonesia (Lần thứ 4)[12] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
131985 Bangkok, Thái LanQuốc vương Bhumibol Adulyadej3–12 tháng 11N/AN/A  Thái Lan (Lần thứ 7)[13] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
141987 Jakarta, IndonesiaTổng thống Suharto11–22 tháng 1026N/AN/A  Indonesia (Lần thứ 5)[14] Lưu trữ 2011-11-11 tại Wayback Machine
151989 Kuala Lumpur, MalaysiaQuốc vương Azlan Shah20–31 tháng 824N/A92800  Indonesia (Lần thứ 6)[15] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
161991 Manila, PhilippinesTổng thống Corazon Aquino28 tháng 10 – 6 tháng 1128N/AN/A  Indonesia (Lần thứ 7)[16] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
171993 SingaporeTổng thống Hoàng Kim Huy11–19 tháng 629N/A3000  Indonesia (Lần thứ 8)[17] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
181995 Chiang Mai, Thái LanThái tử Vajiralongkorn14–22 tháng 1128N/A103262  Thái Lan (Lần thứ 8)[18] Lưu trữ 2018-11-06 tại Wayback Machine
191997 Jakarta, IndonesiaTổng thống Suharto23 tháng 9–1 tháng 10364905179  Indonesia (Lần thứ 9)[19] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
201999 Bandar Seri Begawan, BruneiQuốc vương- Hassanal Bolkiah3–11 tháng 8214905000  Thái Lan (Lần thứ 9)[20] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
212001 Kuala Lumpur, MalaysiaQuốc vương Salahuddin8–17 tháng 9324904165  Malaysia (Lần đầu tiên)[21] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
222003 Hà Nội & Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamThủ tướng Phan Văn Khải5 tháng 12 – 13 tháng 1244211≈5000  Việt Nam (Lần đầu tiên)[22] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
232005 Manila, PhilippinesTổng thống Gloria Arroyo27 tháng 11–5 tháng 12403935336  Philippines (Lần đầu tiên)[23] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
242007 Nakhon Ratchasima, Thái LanThái tử Vajiralongkorn6–16 tháng 12434365282  Thái Lan (Lần thứ 10)[24] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
252009 Viêng Chăn, LàoChủ tịch Choummaly Sayasone9–18 tháng 12293723100  Thái Lan (Lần thứ 11)[25] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
262011 Jakarta & Palembang, IndonesiaTổng thống Susilo Bambang11–22 tháng 1144545≈5000  Indonesia (Lần thứ 10)[26] Lưu trữ 2018-11-06 tại Wayback Machine
272013 Naypyidaw, MyanmarPhó Tổng thống Nyan Tun11–22 tháng 12374604730  Thái Lan (Lần thứ 12)[27] Lưu trữ 2018-11-06 tại Wayback Machine
282015 SingaporeTổng thống Trần Khánh Viêm5–16 tháng 6364024370  Thái Lan (Lần thứ 13)[28] Lưu trữ 2018-11-15 tại Wayback Machine
292017 Kuala Lumpur, MalaysiaQuốc vương Muhammad V19–30 tháng 8384044646  Malaysia (Lần thứ 2)[29] Lưu trữ 2018-11-11 tại Wayback Machine
302019 Manila, PhilippinesTổng thống Rodrigo Duterte30 tháng 11–11 tháng 12565295630  Philippines (Lần thứ 2)[30][liên kết hỏng]
312021 Hà Nội, Việt NamChủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc12 tháng 5 – 23 tháng 5 năm 2022405235467  Việt Nam (Lần thứ 2)
322023 Phnôm Pênh, CampuchiaThủ tướng Hun Sen5–17 tháng 5365846210  Việt Nam (Lần thứ 3)
332025 Bangkok, ChonburiSongkhla, Thái LanSẽ diễn ra
342027 Kuala Lumpur, MalaysiaXác nhận quyền đăng cai thay thế Brunei
352029 SingaporeSẽ diễn ra
362031 Viêng Chăn, LàoSẽ diễn ra
372033 Manila, PhilippinesSẽ diễn ra
382035 Naypyidaw, MyanmarSẽ diễn ra
392037???Sẽ diễn ra

Các môn thể thao

Tại các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á, các môn thể thao luôn được phân làm 3 nhóm chính:

  • Nhóm 1: Các môn thể thao Olympics
  • Nhóm 2: Các môn thể thao không thuộc chương trình Olympics nhưng thuộc chương trình ASIAD hoặc World Games(có thể).
  • Nhóm 3: Các môn thể thao không thuộc 2 chương trình trên: chủ yếu là các môn truyền thống, đặc trưng của Đông Nam Á và nước chủ nhà.

Dưới đây là danh sách các môn thể thao của Đại hội Thể thao Đông Nam Á:

Môn/Phân môn1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32
Các môn thể thao Olympics
Thể thao dưới nước
Bơi719252626272727272929292929313131313232323232323238363840394039
Bơi nghệ thuật22535
Nhảy cầu????45???8644444644881010884813484
Bơi ngoài trời4
Bóng nước????11?11111111111111111212222
Điền kinh28?????39?42?42434145????44?464545454545464645484747
Thể dục??14?14???16
Thể dục dụng cụ1414141414141212148
Thể dục nghệ thuật666652852
Xe đạp thể thao??????11???12?11????16?2010
Đua BMX2223
Xe đạp địa hình44445455
Xe đạp đường trường5446665674
Xe đạp lòng chảo3111213
Quần vợt??????7???77??????7777777775577
Bóng rổ
Bóng rổ 5x5????????2?222?22?22?2222222222
Bóng rổ 3x3222
Bóng đá11111111111111111221222221212222
Bóng chuyền
Bóng chuyền trong nhà????????22222222222222222222222
Bóng chuyền bãi biển222222222
Bắn cung12?12121213?4?4444888101010101010
Cầu lông25????7??77777777777777777577775
Quyền Anh??????9?11?121213?????11?1191417151414116131316
Judo????7???1616?16????1614161616181618126161313
Rowing???118891112918616
Bắn súng??????22???3023?32????42?3642223434141226141422
Bóng bàn??????7???77?6????7?777775477477
Cử tạ??????9???3030??????19131310131314115101414
Canoeing121215712151617711
Cưỡi ngựa5?7266646
Đấu kiếm8????10510121212126121212
Khúc côn cầu trên cỏ??????????2?222222
Bóng ném222
Đua thuyền buồm?????17?11????151312179132014119
Taekwondo14????16?161616162121211516221924
Ba môn phối hợp2222322
Vật202230
Vật tự do2129111014812
Vật cổ điển577766
Năm môn phối hợp hiện đại6
Golf?????4?44444444444
Bóng bầu dục 7 người222
Trượt ván8
Lướt ván2
Trượt băng
Trượt băng nghệ thuật22
Trượt băng tốc độ cự ly ngắn66
Khúc côn cầu trên băng11
Breaking2
Các môn thể thao không thuộc chương trình Olympics nhưng thuộc chương trình ASIAD hoặc World Games hiện tại
Bóng chày
Bóng chày1111
Bóng mềm????222221
Cờ thể thao
Bridge6
Cờ vua88918510
Cờ tướng44
Cờ vây
Cricket38
Khiêu vũ thể thao2101412
Đua thuyền rồng?8?46410178613
Thể thao điện tử61016
Ju-jitsu11613
Karate14???19?1919181817171716131517
Kurash1010
Trượt patin12
Cầu mây???????????????4?366886101086810
Quần vợt mềm737
Bóng quần???4?421595
Leo tường10
Wushu??19202821142120232017162122
Các môn thể thao không thuộc chương trình hiện tại của Olympics và ASIAD
Bóng bầu dục liên hiệp????2
Bowling??9161212????12?1210111010119
Thể hình5???88611510
Bi-a????12?1012141310101210710109
Pencak silat15???20?21221714171815132091622
Trượt nước661111114
Lawn bowls666686
Bóng lưới1111
Bi sắt6669116111074811
Aerobics4442355
Lặn1616161324
Đá cầu77
Võ gậy62012
Muay Thái71113145611
Chạy - Đạp xe phối hợp2323
Futsal22222
Kempo1618
Polo111
Dù lượn12
Tarung Derajat
Vovinam14181530
Chinlone8411
Floorball222
Khúc côn cầu trong nhà222
Bóng ném bãi biển11
Kickboxing8126
Obstacle racing44
Sambo7
Khúc côn cầu dưới nước4
Cờ Ok Chaktrang7
Chạy - Bơi phối hợp3
Đua moto nước6
Kun Khmer19
Kun Bokator21
Teqball

Chú thích: ?: môn có trong đại hội, không rõ số bộ huy chương; : môn thể thao biểu diễn

Huy chương qua các thời kỳ

Tính đến Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023
Bảng xếp hạng tổng thể huy chương SEA Games[1]
HạngQuốc giaVàngBạcĐồngTổng số
1  Thái Lan2453212722046784
2  Indonesia1980187619705826
3  Việt Nam2 41405120212213828
4  Malaysia11376136318724611
5  Philippines1180134617024228
6  Singapore1045109015003635
7  Myanmar559478410952473
8  Campuchia3159202425786
9  Lào77122412611
10  Brunei1757170244
11  Đông Timor593953
Tổng số (11 đơn vị)10291101781261033079
Ghi chú
  • 1 Tham gia với tư cách Mã Lai từ kỳ Đại hội đầu tiên cho tới năm 1961.
  • 2 Việt Nam Cộng hòa giải thể vào ngày 2 tháng 7 năm 1976 và thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để trở thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay (gọi tắt là Việt Nam). Do đó với quốc gia này chỉ tính huy chương đến năm 1975. Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) không quy ký hiệu mã riêng cho các quốc gia này sau khi thống nhất với miền Bắc.
  • 3 Tham gia với tư cách là Campuchia và Cộng hòa Khmer.
  • 4 Năm 1989, Việt Nam thống nhất tái gia nhập Đại hội với quốc kỳ và quốc hiệu mới. Số huy chương của Việt Nam Cộng hòa đã được cộng dồn vào đây.
  • 5 Tham gia với tư cách Miến Điện cho tới năm 1985.

Chú thích

Liên kết ngoài

Tiếng Anh: