Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự nghiệp diễn xuất của Humphrey Bogart”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1:
[[Tập tin:Humphrey_Bogart_1940.jpg|nhỏ| Bogart trong bộ phim ''Brother Orchid'', năm 1940.]]
[[Humphrey Bogart]] (1899–1957){{Sfn|Barbour|1973|pp=11–12}}{{Sfn|Porter|2010|p=500}} từng là một nam diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ trong suốt 36 năm sự nghiệp, bắt đầu từ các vở kịch sân khấu trực tiếp ở New York vào năm 1920. Ông sinh ra tại một gia đình giàu có ở Upper West Side, New York<ref name="WestSide">{{Chú thích báo|last=Fernandez|first=Manny|date=2006-06-25|title=You Must Remember This; A Sign Is Not Just a Sign (Published 2006)|language=en|trans-title=You Must Remember This; A Sign Is Not Just a Sign (Xuất bản năm 2006)|work=[[The New York Times]]|url=https://www.nytimes.com/2006/06/25/nyregion/25bogart.html|url-status=live|access-date=2022-07-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20220711172947/https://www.nytimes.com/2006/06/25/nyregion/25bogart.html|archive-date=2022-07-11}}</ref> và là con đầu lòng cũng như con trai duy nhất của họa sĩ minh họa Maud Humphrey cùng bác sĩ Belmont Deforest Bogart.{{Sfn|Barbour|1973|pp=11–12}} Ông sau đó còn có thêm hai người em gái là Patricia và Catherine.{{Sfn|Porter|2010|p=11}} Cha mẹ của Bogart tin rằng ông sẽ đạt thành tích xuất sắc trong học tập và có thể trúng tuyển [[Đại học Yale]], trở thành [[bác sĩ phẫu thuật]]. Họ đã ghi danh ông vào các trường tư thục gồm Học viện Delancey, Trinity và Phillips Academy, nhưng Bogart lại không có khuynh hướng trở thành một học giả và chưa bao giờ hoàn thành chương trình học tại Phillips. Ông sau đó đã gia nhập vào [[Hải quân Hoa Kỳ]] năm 1918.{{Sfn|Porter|2010|pp=11–12, 42–43}}
 
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, Bogart đã tham gia vào các tác phẩm sân khấu. Ban đầu ông được tuyển vào làm quản lý sân khấu cho hai vở kịch ''Experience'' và ''The Ruined Lady'', trước khi lần đầu xuất hiện trên sân khấu trong vở kịch ''Drifting'' vào năm 1922. Một truyền thuyết lặp đi lặp lại về Bogart là câu thoại của ông trong vở kịch ''Hell's Bells'' năm 1925 "Có ai chơi quần vợt không?" ("Tennis, anyone?"), nhưng Bogart đã phủ nhận điều đó, nói rằng câu thoại của ông là "Ngoài kia là bốn mươi tình yêu.{{Efn|Trong [[quần vợt]], "tình yêu" ("love") là thuật ngữ được sử dụng để chỉ số điểm bằng không hoặc trống. Nếu tỷ số là 40-0, nó sẽ được gọi là “bốn mươi tình yêu ("forty-love").}} Có ai muốn xem không?" ("It's forty-love outside. Anyone care to watch?").<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=1zLFxp3EncMC|title=The Secret Life of Humphrey Bogart: The Early Years (1899-1931)|last=Porter|first=Darwin|date=2003|publisher=Blood Moon Productions, Ltd.|isbn=978-0-9668030-5-1|page=78|language=en|trans-title=Cuộc đời bí mật của Humphrey Bogart: Những năm đầu (1899-1931)|access-date=2022-07-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20220419101256/https://books.google.com/books?id=1zLFxp3EncMC|archive-date=2022-04-19}}</ref> Toàn bộ các vai diễn trên sân khấu của ông bao gồm hơn một tá vở kịch, kéo dài trên một thập kỷ. Ông bắt đầu theo đuổi sự nghiệp điện ảnh vào năm 1928, lần đầu tiên xuất hiện trong bộ phim ngắn ''The Dancing Town'' và sau đó là ''Broadway's Like That'' năm 1930. Bogart đã xuất hiện trong 75 bộ phim truyện và khi đó ông tin rằng bản thân đang trên con đường trở thành một ngôi sao khi ký hợp đồng năm 1929 với Fox Film. Các tác phẩm ông đóng cho hãng gồm ''A Devil with Women'', ''Up the River'', ''A Holy Terror'', ''Body and Soul'' và ''Women of All Nations'', cũng như ''Bad Sister'' cho [[Universal Pictures]], nhìn chung là một sự thất vọng đối với Bogart và ông đã quyết định trở lại hoạt động sân khấu ở New York.
 
Vai diễn mang tính bước ngoặt của Bogart là tên sát nhân bỏ trốn Duke Mantee mà ông đóng trong 197 buổi biểu diễn vở kịch ''The Petrified Forest'' vào năm 1935 trên [[sân khấu Broadway]], với nam diễn viên Leslie Howard là người thủ vai chính. Vở kịch và vai diễn trong phiên bản điện ảnh đã đưa Bogart trở thành ngôi sao và giúp ông có được một hợp đồng điện ảnh với [[Warner Bros.]]. Ông đã tham gia đóng phim trong 48 tác phẩm cho hãng, nổi bật trong số này có ''The Maltese Falcon'', ''To Have and Have Not'', ''Key Largo'' và ''[[Casablanca (phim)|Casablanca]]'', tác phẩm mang về cho Bogart đề cử đầu tiên cho [[Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất]]. Bogart cuối cùng giành được giải thưởng trong lần đề cử thứ hai cho màn trình diễn năm 1951 của ông trong bộ phim ''The African Queen'' của United Artists. Đề cử Oscar thứ ba của ông là cho diễn xuất trong bộ phim ''The Caine Mutiny'' năm 1954 của [[Columbia Pictures]]. Ngoài sự nghiệp điện ảnh của mình, Bogart cũng đóng vai khách mời trong nhiều chương trình phát thanh và truyền hình, chủ yếu là diễn lại các vai diễn điện ảnh của ông. Ông sau đó tiếp tục thành lập công ty Santana Productions vào năm 1948; bộ phim ''In a Lonely Place'' sản xuất năm 1950 của công ty đã được [[Viện lưu trữ phim quốc gia]] chọn để bảo tồn vĩnh viễn vì ý nghĩa của nó "về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ". Santana Productions cũng tạo ra một loạt radio nửa giờ trong hai năm 1951 và 1952 ''Bold Venture'' như là một phương tiện quảng bá cho Bogart và vợ ông [[Lauren Bacall]].
Dòng 12:
Bogart đã xuất hiện trong 18 tác phẩm trên sân khấu Broadway, bao gồm cả vai diễn đưa ông đến với danh tiếng và thành công trong lĩnh vực điện ảnh; từ tháng 1 đến tháng 6 năm 1935, ông đã xuất hiện trong 197 buổi biểu diễn của vở ''The Petrified Forest'' trong vai Duke Mantee, một kẻ giết người chạy trốn qua biên giới Arizona-Mexico để trốn khỏi sự truy bắt của cảnh sát.<ref name="The Petrified Forest">{{Chú thích web|language=en|url=https://www.tcm.com/tcmdb/title/86562/the-petrified-forest#synopsis|tựa đề=The Petrified Forest|website=Turner Classic Movies|ngày truy cập=2022-07-17|archive-date=2022-07-11|archive-url=https://web.archive.org/web/20220711214510/https://www.tcm.com/tcmdb/title/86562/the-petrified-forest#synopsis|url-status=live}}</ref> Leslie Howard góp mặt trong vai chính Alan Squier.<ref name="Petrified">{{Chú thích web|language=en|url=https://www.ibdb.com/broadway-production/the-petrified-forest-7922|tựa đề=The Petrified Forest|website=[[Internet Broadway Database]]|ngày truy cập=2022-07-17|archive-date=2022-01-30|archive-url=https://ghostarchive.org/archive/20220130/https://www.ibdb.com/broadway-production/the-petrified-forest-7922|url-status=live}}</ref> Ngoại trừ ''The Petrified Forest'', các nguồn tin không cho biết Bogart có tham gia vào tất cả các buổi diễn của vở kịch nào không.
{| class="wikitable plainrowheaders sortable" style="margin-right: 0;"
|+Các vai diễn Humphrey Bogart từng tham gia tại sân khấu Broadway<ref>{{cite web|url=https://www.ibdb.com/broadway-cast-staff/humphrey-bogart-32377|title=Humphrey Bogart – Broadway Cast & Staff {{!}} IBDB|website=[[Internet Broadway Database]]|ngôn ngữ=|language=en|dịch tựa đề=Humphrey Bogart - Diễn viên & Nhân viên Sân khấu Broadway {{!}} IBDB|archive-url=https://web.archive.org/web/20220711174433/https://www.ibdb.com/broadway-cast-staff/humphrey-bogart-32377|archive-date=2022-07-11|url-status=live|access-date=2022-07-17}}</ref>
! scope="col" |Vở kịch
! scope="col" |Năm
Dòng 192:
Ông đã tiếp tục xuất hiện trong các bộ phim truyện suốt phần đời còn lại của mình và từng tuyên bố rằng "tại Warner Bros. vào những năm 30, tôi đã trở thành một nhà máy sản xuất phim một thành viên."{{Sfn|Porter|2010|p=269}} Tổng cộng, ông vào vai trong 48 bộ phim cho Warner Bros., nhiều hơn bất kỳ hãng phim nào khác mà ông từng làm việc. Các tác phẩm nổi bật của Bogart gồm một số bộ phim nổi tiếng nhất trong sự nghiệp điện ảnh của ông, gồm: ''Dark Victory'' (1939), ''High Sierra'' (1941), ''The Maltese Falcon'' (1941), ''[[Casablanca (phim)|Casablanca]]'' (1942), ''To Have and Have Not'' (1944), ''The Big Sleep'' (1946), ''The Treasure of the Sierra Madre'' (1948) và ''Key Largo'' (1948).{{Sfn|Porter|2010|pp=481–492}}
 
Vào năm 1948, Bogart đã thành lập Santana Productions, công ty sản xuất những bộ phim nổi tiếng như ''Knock on Any Door'' (1949), ''Tokyo Joe'' (1949), ''And Baby Makes Three'' (1949) với sự tham gia của Robert Young và Barbara Hale; ''Sirocco'' (1951), ''The Family Secret'' (1951) với sự tham gia của John Derek và Lee J. Cobb và ''Beat the Devil'' (1951), tác phẩm nhại lại ''The Maltese Falcon'' của Bogart. Đặc biệt, tác phẩm ''In a Lonely Place'' (1950) của công ty đã được thêm vào danh sách của [[Viện lưu trữ phim quốc gia]] vào năm 2007, "được lưu giữ cho mọi thời đại". Việc đưa bộ phim vào danh sách dựa trên sự quan trọng đáng kể "về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ" của phim.<ref name="NFR">{{Chú thích web|language=en|url=https://www.loc.gov/item/prn-07-254/|tựa đề=Librarian of Congress Announces National Film Registry Selections for 2007|website=[[Thư viện Quốc hội (Hoa Kỳ)|Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ]]|ngàylanguage=en|dịch truytựa cậpđề=2022-07-17|archive-date=2016-07-20Thủ thư của Quốc hội công bố các bộ phim được chọn bởi Viện lưu trữ phim quốc gia cho năm 2007|archive-url=https://web.archive.org/web/20160720003247/http://www.loc.gov/today/pr/2007/07-254.html|archive-date=2016-07-20|url-status=live|ngày truy cập=2022-07-17}}</ref>
 
=== Danh sách phim điện ảnh ===
Dòng 725:
| ''The Petrified Forest''
|7 tháng 1 năm 1940
|align="center"|<ref name="Haendiges">{{cite web|languageurl=enhttp://otrsite.com/logs/logs1010.htm|title=Screen Guild Theater .. episodic log |url=http://otrsite.com/logs/logs1010.htm |website=Jerry Haendiges Vintage Radio Logs |publisher=Jerry Haendiges Productions |access-datelanguage=2022-07-17en|dịch |archive-datetựa đề=2021-05-14Nhà hát Screen Guild .. nhật ký phát sóng các tập|archive-url=https://web.archive.org/web/20210514071713/http://www.otrsite.com/logs/logs1010.htm |archive-date=2021-05-14|url-status=live |access-date=2022-07-17}}</ref>
|-
! scope="row" | ''{{sort|Gulf|The Gulf Screen Guild Theater}}''
Dòng 806:
|''The African Queen''
|15 tháng 12 năm 1952
|align="center"|<ref>{{cite news|last1=Kirby|first1=Walter|date=1952-12-14|title=Better Radio Programs for the Week|language=en|trans-title=Các chương trình phát thanh tốt hơn trong tuần|page=54|work=[[Herald & Review|The Decatur Daily Review]]|url=https://www.newspapers.com/clip/2591748/the_decatur_daily_review/|url-status=live|access-date=2022-07-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20190430032810/https://www.newspapers.com/clip/2591748/the_decatur_daily_review/|archive-date=2019-04-30}}</ref>
|-
!scope="row"|''Jack Benny television program'' (CBS -TV)
Dòng 821:
 
== Giải thưởng và danh hiệu ==
Đề cử đầu tiên của Bogart cho [[Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất]] là vai diễn trong bộ phim ''[[Casablanca (phim)|Casablanca]]'' (1942),<ref name="Casablanca">{{Chú thích web|language=en|url=https://www.tcm.com/tcmdb/title/610/casablanca#awards|tựa đề=Casablanca|website=Turner Classic Movies|ngày truy cập=2022-07-17|archive-date=2022-03-03|archive-url=https://web.archive.org/web/20220303100424/https://www.tcm.com/tcmdb/title/610/casablanca/#awards|url-status=live}}</ref> tác phẩm mà ban đầu ông và các diễn viên [[Ingrid Bergman]] và Paul Henreid tin rằng nội dung không có nhiều ý nghĩa.{{sfn|Chandler|2007|pp=10, 82, 85}}<ref name="Casablanca" /> Bogart đã giành được giải thưởng tại lần đề cử thứ hai cho màn trình diễn năm 1951 của ông trong tác phẩm ''The African Queen'' của United Artists. Ông cũng được đề cử vào hạng mục lần thứ ba với vai diễn trong phim ''The Caine Mutiny'' (1954).<ref>{{Chú thích web|language=en|url=https://www.tcm.com/tcmdb/title/25162/the-caine-mutiny#awards|tựa đề=The Caine Mutiny|website=Turner Classic Movies|ngày truy cập=2022-07-17|archive-date=2022-02-26|archive-url=https://web.archive.org/web/20220226010524/https://www.tcm.com/tcmdb/title/25162/the-caine-mutiny/#awards|url-status=live}}</ref> Ông sau đó đã nhận được một ngôi sao trên [[Đại lộ Danh vọng Hollywood]] vào năm 1960.<ref>{{Chú thích web|language=en|url=https://walkoffame.com/humphrey-bogart//|tựa đề=Humphrey Bogart|website=Hollywood Walk of Fame|ngày truy cập=2022-07-17|archive-date=2022-04-07|archive-url=https://web.archive.org/web/20220407144344/https://walkoffame.com/humphrey-bogart/|url-status=live}}</ref> Bưu điện Hoa Kỳ cũng vinh danh Bogart vào năm 1997 trong một buổi lễ tại Nhà hát Trung Hoa Grauman, công bố con tem của Bogart như là một phần của bộ tem "Những nhân vật Hollywood huyền thoại".<ref>{{Chú thích báo|last=Boxall|first=Betina|date=1997-08-01|title=New Postage Stamp Gives Bogart His Due : Commemorative Issue Honoring Film Legend Unveiled in Hollywood|language=en|trans-title=Con tem bưu chính mới tặng Bogart: Vấn đề kỷ iệm, tôn vinh huyền thoại điện ảnh ở Hollywood|work=[[Los Angeles Times]]|url=https://www.latimes.com/archives/la-xpm-1997-aug-01-me-18451-story.html|url-status=live|access-date=2022-07-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20220711172931/https://www.latimes.com/archives/la-xpm-1997-aug-01-me-18451-story.html|archive-date=2022-07-11}}</ref> Năm 2006, con phố trước ngôi nhà thời niên thiếu của ông đã được đổi tên thành Humphrey Bogart Place.<ref name="WestSide" />
 
== Xem thêm ==
Dòng 838:
{{div col}}
* {{cite book|url=https://archive.org/stream/humphreybogart00barb?ref=ol#page/12/mode/2up|title=Humphrey Bogart|language=en|last1=Barbour|first1=Alan G.|date=1973|publisher=New York: Galahad Books|isbn=978-0-88365-163-6}}
* {{cite book|url=https://archive.org/stream/ingridingridberg00chan#page/290/mode/2up|title=Ingrid: Ingrid Bergman, a personal biography|language=en|trans-title=Ingrid: Ingrid Bergman, một tiểu sử cá nhân|last1=Chandler|first1=Charlotte|date=2007|publisher=Simon & Schuster|isbn=978-0-7432-9421-8|location=New York|author-link=Charlotte Chandler}}
* {{cite book|url=https://archive.org/stream/onairencyclop00dunn#page/n9/mode/2up|title=On the Air : The Encyclopedia of Old-Time Radio|last1=Dunning|first1=John|date=1998|language=en|trans-title=On the Air: Bách khoa toàn thư về Đài phát thanh cổ xưa|publisher=New York : Oxford University Press|isbn=978-0-19-507678-3}}
* {{cite book|url=https://www.google.com/books/edition/Hollywood_on_the_Hudson/EF2xmI5pEx8C?hl=en&gbpv=1&dq=bogart+vitaphone+%22broadway%27s+like+that%22&pg=PA267&printsec=frontcover|title=Hollywood on the Hudson: Film and Television in New York from Griffith to Sarnoff|language=en|trans-title=Hollywood trên Hudson: Phim và Truyền hình ở New York từ Griffith đến Sarnoff|last1=Koszarski|first1=Richard|date=2008|publisher=Rutgers University Press|isbn=978-0-8135-4552-3}}
* {{cite book|url=https://archive.org/stream/humphreybogartma00port?ref=ol#page/n9/mode/2up|title=Humphrey Bogart : the Making of a Legend|language=en|trans-title=Humphrey Bogart : quá trình tạo nên một huyền thoại|last1=Porter|first1=Darwin|date=2010|publisher=New York: Blood Moon Productions, Ltd.|isbn=978-1-936003-14-3}}
* {{cite book|url=https://www.google.com/books/edition/Radio_Programs_1924_1984/EhOBCgAAQBAJ?hl=en&gbpv=1&dq=bogart+bacall+%22bold+venture%22&pg=PA49&printsec=frontcover|title=Radio Programs, 1924-1984: A Catalog of More Than 1800 Shows|language=en|trans-title=Các chương trình phát thanh giai đoạn 1924-1984: Danh mục của hơn 1800 chương trình|last1=Terrace|first1=Vincent|date=2015|publisher=McFarland|isbn=978-1-4766-0528-9}}
{{div col end}}