Giải Grammy lần thứ 56

Giải Grammy lần thứ 56 được tổ chức vào ngày 26 tháng 1 năm 2014 tại Trung tâm Staples, Los Angeles.[1] lễ trao giải được tổ chức sớm hơn thường lệ do sự kiện Thế vận hội Mùa đông 2014, sẽ được phát qua kênh CBS. Các tác phẩm được ra mắt từ 1 tháng 10 năm 2012 đến 30 tháng 9 năm 2013 sẽ được xem xét đề cử cho giải Grammy lần thứ 56,[2] các đề cử được công bố vào ngày 6 tháng 12 năm 2013.[3] Nữ ca sĩ, người viết bài hát Carole King sẽ nhận giải MusiCares Person of the Year vào ngày 24 tháng 1 năm 2014.[4]

Giải Grammy lần thứ 56

Áp phích chính thức của Giải Grammy lần thứ 56
Ngày26 tháng 1 năm 2014
Địa điểmTrung tâm Staples, Los Angeles, Hoa Kỳ
Dẫn chương trìnhLL Cool J
Truyền hình tại Hoa Kỳ
KênhCBS
 < 2013Giải Grammy2015 > 

Nhận được nhiều đề cử nhất là rapper Jay-Z với 9 đề cử; Justin Timberlake, Kendrick Lamar, Macklemore & Ryan Lewis và Pharrell Williams theo sau với 7 đề cử cho mỗi người. Pharrell Williams giành được đề cử cho cả hai hạng mục danh giá Ghi âm của nămAlbum của năm.[5][6]

Trình diễn

Nghệ sĩCa khúc
Beyoncé
Jay-Z
"Drunk in Love"
Lorde"Royals"
Hunter Hayes"Invisible"
Katy Perry
Juicy J
"Dark Horse"
Robin Thicke
Chicago
"Saturday in the Park"
"Blurred Lines"
Keith Urban
Gary Clark, Jr.[7]
"Cop Car"
John Legend"All of Me"
Taylor Swift[8]"All Too Well"
Pink
Nate Ruess
"Try"
"Just Give Me a Reason"
Ringo Starr"Photograph"
Kendrick Lamar
Imagine Dragons[9]
"Radioactive"
"m.A.A.d city"
Kacey Musgraves"Follow Your Arrow"
Ringo Starr
Paul McCartney
"Queenie Eye"
Merle Haggard
Kris Kristofferson
Willie Nelson
Blake Shelton[10]
"Okie from Muskogee"
Daft Punk
Nile Rodgers
Stevie Wonder
Pharrell Williams
"Get Lucky"
"Le Freak"
"Harder, Better, Faster, Stronger"
"Another Star"
Sara Bareilles
Carole King[8]
"Beautiful"
"Brave"
Metallica
Lang Lang[11]
"One"
Macklemore
Ryan Lewis[8]
Mary Lambert
Madonna[12]
Queen Latifah
Trombone Shorty & Orleans Avenue
"Same Love"
"Open Your Heart"
Billie Joe Armstrong
Miranda Lambert[7]
"When Will I Be Loved"
Nine Inch Nails
Queens of the Stone Age
Dave Grohl
Lindsey Buckingham[13]
"Copy of A"
"My God Is the Sun"

Các đề cử và giải thưởng

  • Lưu ý:
    • Các giải chiến thắng được in đậm.
    • Danh sách chỉ liệt kê những hạng mục chính và quan trọng, ở những hạng mục bài hát của năm chỉ liệt kê tên ca sĩ thể hiện.
    • Nguồn:[14]
Ghi âm của nămCa khúc của năm
Album của nămNghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Trình diễn pop đơn xuất sắc nhấtTrình diễn pop theo cặp xuất sắc nhất
Album nhạc cụ pop xuất sắc nhấtAlbum giọng pop xuất sắc nhất
  • Steppin' Out – Herb Alpert
  • The Beat – Boney James
  • HandPicked – Earl Klugh
  • Summer Horns – Dave Koz, Gerald Albright, Mindi Abair & Richard Elliot
  • Hacienda – Jeff Lorber
Thu âm nhạc dance xuất sắc nhấtAlbum nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất
  • "Clarity" – Zedd cùng Foxes
  • "Need U (100%)" – Duke Dumont cùng A*M*E & MNEK
  • "Sweet Nothing" – Calvin Harris cùng Florence Welch
  • "Atmosphere" – Kaskade
  • "This Is What It Feels Like" – Armin Van Buuren cùng Trevor Guthrie
Bài hát Rock hay nhấtAlbum Rock xuất sắc nhất
Ca khúc R&B xuất sắc nhấtAlbum R&B xuất sắc nhất
  • Girl on FireAlicia Keys
  • R&B Divas – Faith Evans
  • Love in the FutureJohn Legend
  • Better – Chrisette Michele
  • Three Kings – TGT
Trình diễn rap xuất sắc nhấtTrình diễn rap/hát xuất sắc nhất
Ca khúc rap xuất sắc nhấtAlbum rap xuất sắc nhất
Trình diễn đồng quê đơn xuất sắc nhấtTrình diễn đồng quê theo nhóm xuất sắc nhất
  • "Wagon Wheel" – Darius Rucker
  • "I Drive Your Truck" – Lee Brice
  • "I Want Crazy" – Hunter Hayes
  • "Mama's Broken Heart" – Miranda Lambert
  • "Mine Would Be You" – Blake Shelton
Album Alternative xuất sắc nhấtAlbum New Age xuất sắc nhất
  • Love's River – Laura Sullivan
  • LuxBrian Eno
  • Illumination – Peter Kater
  • Final call Kitaro
  • Awakening The Fire – R. Carlos Nakai & Will Clipman

Tham khảo

Liên kết ngoài