Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia đại diện cho Nhật Bản

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản (JFA).

Nhật Bản
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhなでしこジャパン (Nadeshiko Japan)[1]
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Nhật Bản
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcEAFF (Đông Á)
Huấn luyện viênIkeda Futoshi[2]
Đội trưởngKumagai Saki
Thi đấu nhiều nhấtSawa Homare (205)
Vua phá lướiSawa Homare (83)
Mã FIFAJPN
Trang phục chính
Trang phục phụ
Xếp hạng FIFA
Hiện tại 11 Giữ nguyên (24 tháng 3 năm 2023)[3]
Cao nhất3 (12.2011)
Thấp nhất14 (7.2003)
Trận quốc tế đầu tiên
 Đài Bắc Trung Hoa 1–0 Nhật Bản 
(Hồng Kông; 7 tháng 6 năm 1981)
Trận thắng đậm nhất
 Nhật Bản 21–0 Guam 
(Quảng Châu, Trung Quốc; 5 tháng 12 năm 1997)
Trận thua đậm nhất
 Hoa Kỳ 9–0 Nhật Bản 
(Charlotte, Hoa Kỳ; 29 tháng 4 năm 1999)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự9 (Lần đầu vào năm 1991)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2011)
Cúp bóng đá nữ châu Á
Số lần tham dự17 (Lần đầu vào năm 1977)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2014, 2018)

Đội tuyển nữ Nhật Bản là một đội tuyển nữ thuộc trình độ hàng đầu của thế giới và là một trong 5 đội tuyển mạnh vượt trội ở châu Á. Nhật Bản đánh bại Hoa Kỳ trong trận chung kết giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 trên loạt sút luân lưu để lần đầu tiên vô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, trở thành đội tuyển đầu tiên của châu Á làm được điều này và là một trong bốn quốc gia vô địch bóng đá nữ thế giới.[4][5] Họ cũng giành huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 2012, và gần nhất là giành á quân Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015, đứng sau Hoa Kỳ ở cả hai giải đấu đó.[6]

Lịch sử

Số lượng nữ cầu thủ và câu lạc bộ bóng đá nữ tại Nhật tăng nhanh trong thập niên 1970 và nhiều giải đấu khu vực được thành lập như hệ quả tất yếu. Giải bóng đá nữ quốc gia toàn Nhật Bản (sau này là Cúp Hoàng hậu) ra đời vào năm 1980, và đội tuyển nữ Nhật Bản ra mắt trận đầu tiên tại Hồng Kông vào năm 1981. Đội tuyển sau đó đi thi đấu cả trong và ngoài nước với thành phần tập hợp từ các giải đấu khu vực.[7]

Suzuki Ryōhei vào năm 1986 được chọn là huấn luyện viên trưởng đầu tiên của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản. "Giải bóng đá nữ quốc gia toàn Nhật Bản" (viết tắt là "L. League") được thành lập vào năm 1989 còn đội tuyển có được suất dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991 ở Trung Quốc. Nhật Bản sau đó tiếp tục nhiều giải quốc tế lớn như Thế vận hội Mùa hè 1996Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995, điều này giúp đội tuyển cũng như giải L. League được biết đến nhiều hơn. Tuy nhiên sau khi để mất chiếc vé tới Thế vận hội Mùa hè 2000, một loạt câu lạc bộ tại L. League xin rút lui còn bóng đá nữ Nhật trên đà đi xuống.

Tháng 8 năm 2002 JFA chỉ định cựu huấn luyện viên đội tuyển quốc gia nam Ma Cao Ueda Eiji làm huấn luyện viên trưởng của đội tuyển nữ Nhật Bản. Dù khởi đầu không thuận lợi cùng huấn luyện viên mới, đội dần cải thiện thành tích và nhận được nhiều hơn sự quan tâm của người hâm mộ, điển hình là trận tranh suất dự Olympic 2004 với CHDCND Triều Tiên. JFA sau đó tổ chức cuộc thi đặt biệt danh cho đội tuyển. Kết quả là cái tên "Nadeshiko Japan" được chọn từ 2.700 bản dự thi vào ngày 7 tháng 7 năm 2004. "Nadeshiko", tên một loại cẩm chướng, bắt nguồn từ cụm từ "Yamato Nadeshiko" (大和撫子, "người phụ nữ Nhật lý tưởng").

Tại vòng bảng Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2003 Nhật Bản chỉ có trận thắng đậm 6-0 trước Argentina còn lại lần lượt thua 0-3 và 1-3 trước Đức và Canada. Bốn năm sau tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007 ở Trung Quốc, họ tiếp tục dừng chân tại vòng bảng có sự hiện diện của đương kim vô địch Đức, Argentina và Anh.

Vô địch thế giới 2011 và thời kì vàng

Đội tuyển Nhật Bản năm 2013

Nhật được quyền dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 nhờ giành huy chương đồng Cúp bóng đá nữ châu Á 2010. Sau khi kết thúc vòng bảng ở vị trí nhì bảng sau đội tuyển Anh, họ bất ngờ loại đương kim quán quân thế giới và chủ nhà Đức khỏi cuộc chơi với tỉ số 1–0 ở tứ kết, trước khi dễ dàng vượt qua chướng ngại vật Thụy Điển với tỉ số 3–1 để thẳng tiến vào trận tranh ngôi vô địch. Trong trận chung kết kịch tính Nhật vượt qua Hoa Kỳ 3–1 trong loạt luân lưu 11m để trở thành đội tuyển nữ châu Á đầu tiên vô địch World Cup cũng như đội châu Á đầu tiên vô địch một giải cấp đội tuyển quốc gia của FIFA.[8][9]

Đội có mặt tại Thế vận hội Mùa hè 2012 sau khi đứng thứ ba vòng loại. Sau khi vượt qua vòng bảng, Nhật Bản lần lượt hạ Brasil, Pháp để vào trận chung kết gặp Hoa Kỳ. Trong trận tái hiện chung kết World Cup này, Hoa Kỳ đã trả được món nợ một năm trước với tỉ số 2-1.[10]

Đội tuyển Nhật Bản và Hoa Kỳ trong trận chung kết World Cup 2015.

Nhật tiếp tục thể hiện phong độ tốt khi vượt qua Úc với tỉ số 1-0 trong trận chung kết Cúp bóng đá nữ châu Á 2014 tổ chức tại Việt Nam, qua đó lần đầu tiên vô địch châu Á. Họ cùng Úc, Trung Quốc, Hàn QuốcThái Lan đại diện cho châu Á tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 ở Canada.[11] Nhật Bản nhẹ nhàng vượt qua vòng bảng trước các đội dưới cơ như Ecuador, Thụy Sĩ và Cameroon. Họ tiếp tục loại Hà Lan và Úc trên đường tới trận bán kết với Anh. Nhật Bản tỏ ra may mắn hơn khi ở những phút cuối cùng của trận bán kết, hậu vệ Laura Bassett của đội tuyển Anh, trong nỗ lực phá bóng. vô tình đốt lưới nhà, giúp đại diện châu Á bước vào trận chung kết World Cup với Mỹ. Tuy nhiên lần này Nhật Bản dễ dàng để thua 5–2 và rời giải với vị trí á quân.

Huấn luyện viên

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Đội hình được lựa chọn chuẩn bị cho World Cup nữ 2019.

Số trận và bàn thắng tính tới 25 tháng 6 năm 2019, sau trận đấu với Hà Lan.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
181TMYamashita Ayaka (山下 杏也加)29 tháng 9, 1995 (28 tuổi)310 Nippon TV Beleza
11TMIkeda Sakiko (池田 咲紀子)8 tháng 9, 1992 (31 tuổi)140 Urawa Red Diamonds
211TMHirao Chika (平尾 知佳)31 tháng 12, 1996 (27 tuổi)20 Albirex Niigata

22HVUtsugi Rumi (宇津木 瑠美)5 tháng 12, 1988 (35 tuổi)1136 Reign FC
32HVSameshima Aya (鮫島 彩)16 tháng 6, 1987 (36 tuổi)1135 INAC Kobe Leonessa
42HVKumagai Saki (熊谷 紗希) (Đội trưởng)17 tháng 10, 1990 (33 tuổi)1080 Lyon
222HVShimizu Risa (清水 梨紗)15 tháng 6, 1996 (27 tuổi)280 Nippon TV Beleza
52HVIchise Nana (市瀬 菜々)4 tháng 8, 1997 (26 tuổi)190 Vegalta Sendai
232HVMiyake Shiori (三宅 史織)13 tháng 10, 1995 (28 tuổi)180 INAC Kobe Leonessa
122HVMinami Moeka (南 萌華)7 tháng 12, 1998 (25 tuổi)60 Urawa Red Diamonds
162HVMiyagawa Asato (宮川 麻都)24 tháng 2, 1998 (26 tuổi)50 Nippon TV Beleza

103TVSakaguchi Mizuho (阪口 夢穂)15 tháng 10, 1987 (36 tuổi)12429 Nippon TV Beleza
73TVNakajima Emi (中島 依美)27 tháng 9, 1990 (33 tuổi)7414 INAC Kobe Leonessa
143TVHasegawa Yui (長谷川 唯)29 tháng 1, 1997 (27 tuổi)397 Nippon TV Beleza
153TVMomiki Yuka (籾木 結花)9 tháng 4, 1996 (28 tuổi)268 Nippon TV Beleza
173TVMiura Narumi (三浦 成美)3 tháng 7, 1997 (26 tuổi)130 Nippon TV Beleza
63TVSugita Hina (杉田 妃和)31 tháng 1, 1997 (27 tuổi)110 INAC Kobe Leonessa

94Sugasawa Yuika (菅澤 優衣香)5 tháng 10, 1990 (33 tuổi)6719 Urawa Red Diamonds
84Iwabuchi Mana (岩渕 真奈)18 tháng 3, 1993 (31 tuổi)6521 INAC Kobe Leonessa
204Yokoyama Kumi (横山 久美)13 tháng 8, 1993 (30 tuổi)4317 AC Nagano Parceiro
194Endo Jun (遠藤 純)24 tháng 5, 2000 (23 tuổi)80 Nippon TV Beleza
114Kobayashi Rikako (小林 里歌子)21 tháng 7, 1997 (26 tuổi)72 Nippon TV Beleza
134Takarada Saori (宝田 沙織)27 tháng 12, 1999 (24 tuổi)30 Cerezo Osaka Sakai

Triệu tập gần đây

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMYamane Erina (山根 恵里奈)20 tháng 12, 1990 (33 tuổi)260 Real BetisSheBelieves Cup 2019
TMTakenaka Rei (武仲 麗依)18 tháng 5, 1992 (31 tuổi)00 INAC Kobe LeonessaSheBelieves Cup 2019
TMSaitō Ayaka (齊藤 彩佳)26 tháng 8, 1991 (32 tuổi)00 Vegalta SendaiSheBelieves Cup 2019

HVMatsubara Arisa (松原 有沙)1 tháng 5, 1995 (28 tuổi)20 Nojima Stella Kanagawa Sagamiharav.  Tây Ban Nha, 2 tháng 6 năm 2019 PRE
HVOga Risako (大賀 理紗子)4 tháng 1, 1997 (27 tuổi)30 Nojima Stella Kanagawa Sagamiharav.  Đức, 9 tháng 4 năm 2019
HVAriyoshi Saori (有吉 佐織)1 tháng 11, 1987 (36 tuổi)651 Nippon TV BelezaSheBelieves Cup 2019
HVKitamura Nanami (北村 菜々美)25 tháng 11, 1999 (24 tuổi)00 Cerezo Osaka SakaiTraining camp, 31 January–ngày 4 tháng 2 năm 2019
HVKunitake Aimi (國武 愛美)10 tháng 1, 1997 (27 tuổi)30 Nojima Stella Kanagawa Sagamiharav.  Na Uy, 11 tháng 11 năm 2018
HVTakagi Hikari (高木 ひかり)21 tháng 5, 1993 (30 tuổi)191 Nojima Stella Kanagawa SagamiharaAsian Games 2018
HVDoko Mayo (土光 真代)3 tháng 5, 1996 (27 tuổi)10 Nippon TV BelezaCúp Liên hiệp 2018

TVNaomoto Hikaru (猶本 光)3 tháng 3, 1994 (30 tuổi)190 SC Freiburgv.  Tây Ban Nha, 2 tháng 6 năm 2019 PRE
TVSakaguchi Moeno (阪口 萌乃)4 tháng 6, 1992 (31 tuổi)121 Albirex NiigataSheBelieves Cup 2019
TVNagano Fuka (長野 風花)9 tháng 3, 1999 (25 tuổi)10 Chifure AS Elfen SaitamaTraining camp, 31 January–ngày 4 tháng 2 năm 2019
TVKawasumi Nahomi (川澄 奈穂美)23 tháng 9, 1985 (38 tuổi)9020 Sky Blue FCv.  Na Uy, 11 tháng 11 năm 2018
TVNakasato Yu (中里 優)14 tháng 7, 1994 (29 tuổi)200 Nippon TV BelezaAsian Games 2018
TVSumida Rin (隅田 凜)12 tháng 1, 1996 (28 tuổi)220 Nippon TV BelezaAsian Games 2018

Ueki Riko (植木 理子)30 tháng 7, 1999 (24 tuổi)20 Nippon TV BelezaWorld Cup nữ 2019 INJ
Seike Kiko (清家 貴子)8 tháng 8, 1996 (27 tuổi)00 Urawa Red Diamondsv.  Tây Ban Nha, ngày 2 tháng 6 năm 2019 PRE
Miyazawa Hinata (宮澤 ひなた)21 tháng 11, 1999 (24 tuổi)20 Nippon TV Belezav.  Tây Ban Nha, ngày 2 tháng 6 năm 2019 PRE
Ikejiri Mayu (池尻 茉由)19 tháng 12, 1996 (27 tuổi)30 Suwon WFCSheBelieves Cup 2019
Tanaka Mina (田中 美南)28 tháng 4, 1994 (29 tuổi)3514 Nippon TV BelezaTraining camp, 31 January–ngày 4 tháng 2 năm 2019
Masuya Rika (増矢 理花)14 tháng 9, 1995 (28 tuổi)276 INAC Kobe Leonessav.  Na Uy, 11 tháng 11 năm 2018

Chú thích:

  • INJ = Rút lui do chấn thương
  • PRE = Đội hình sơ bộ

Kỷ lục

Tính đến 26 tháng 10 năm 2022

Ghi nhiều bàn thắng nhất

#Tên cầu thủThời gian thi đấuBàn thắngSố trận
1Sawa Homare1993–201583205
2Nagasato Yuki2004–201658132
3Nagamine Kaori1984–19964864
4Ono Shinobu2003–201640139
5Miyama Aya2003–201638162
6Mana Iwabuchi2010–3783
7Kioka Futaba1981–19963075
8Sakaguchi Mizuho2006–29124
8Takakura Asako1984–19992979
8Otake Nami1994–19992946

Thành tích

World Cup

Chủ nhà/ NămKết quảTrTH*BBTBBHS
1991Vòng 13003012−12
1995Tứ kết410328−6
1999Vòng 13012110−9
2003310276+1
2007311134−1
2011Vô địch6411126+6
2015Á quân7601118+3
2019Vòng 2411235−2
2023Tứ kết540115312
Tổng cộng9/938184165462−8
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Thế vận hội

Chủ nhà/ NămKết quảTrTH*BBTBBHS
1996Vòng 1300329−7
2000Không vượt qua vòng loại
2004Tứ kết310223−1
2008Hạng tư 62131110+1
2012Huy chương Bạc632174+3
2016Không vượt qua vòng loại
2020Tứ kết411130−2
2024Vượt qua vòng loại
2028Chưa xác định
2032
Tổng cộng6/82274102427−6
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Cúp bóng đá châu Á

Chủ nhà/ NămKết quảTrTH*BBTBBHS
1975Không tham dự
1977Vòng bảng200208−8
1979Không tham dự
1981Vòng bảng310213-2
1983Không tham dự
1986Á quân4202144+10
1989Hạng ba5401371+36
1991Á quân6411276+21
1993Hạng ba5401294+25
1995Á quân5401273+24
1997Hạng ba5401331+32
1999Hạng tư 6402366+30
2001Á quân6402305+25
2003Hạng tư 6402344+30
20065302196+13
2008Hạng ba5302197+12
20105401162+14
2014Vô địch5410163+13
2018532092+7
2022Bán kết5320183+15
Tổng cộng17/20835562236568+297
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Cúp bóng đá Đông Á

Chủ nhà/ NămKết quảTrTH*BBTBBHS
2005Hạng ba302101-1
2008Vô địch330082+6
2010330071+6
2013Á quân311132+1
2015Hạng ba310256-1
2017Á quân3201440
2019Vô địch3300130+13
2021321062+4
Tổng cộng7/72415454618+28
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Đại hội Thể thao châu Á

Chủ nhà/ NămKết quảTrTH*BBTBBHS
1990Huy chương Bạc5311178+9
1994421193+6
1998Huy chương Đồng5302187+11
2002531183+5
2006Huy chương Bạc5410211+20
2010Huy chương Vàng431060+6
2014Huy chương Bạc6411283+25
2018Huy chương Vàng5500142+12
2022Huy chương Vàng6600395+34
2026Chưa xác định
2030
2034
Tổng cộng9/945336616032+128
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Kết quả và lịch thi đấu

2018

v  Nhật Bản
v  Nhật Bản
v  Brasil
v  Úc
v  Việt Nam
v  CHDCND Triều Tiên
v  Hàn Quốc
v  Trung Quốc
v  Na Uy

2019

v  Nhật Bản
v  Brasil
v  Anh
v  Nhật Bản
v  Nhật Bản
v  Tây Ban Nha
v  Argentina
v  Scotland
v  Anh
v  Nhật Bản
v  Đài Bắc Trung Hoa
v  Trung Quốc
v  Nhật Bản

Danh hiệu

Quốc tế

Vô địch: 2011
Á quân: 2015
Huy chương Bạc: 2012

Châu lục

Vô địch: 2014, 2018
Á quân: 1986, 1991, 1995, 2001
Huy chương Vàng: 2010, 2018

Khu vực

Vô địch: 2008, 2010

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

Thành tích
Tiền nhiệm:
 Đức 2007
Vô địch thế giới
2011 (lần đầu tiên)
Kế nhiệm:
2015 Hoa Kỳ 
Tiền nhiệm:
 Úc 2010
Vô địch châu Á
2014 (lần đầu tiên)
2018 (lần thứ hai)
Kế nhiệm:
Đương kim vô địch