Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc

Đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Trung Quốc trên đấu trường quốc tế

Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc (tiếng Trung: 中国国家足球队; Hán-Việt: Trung Quốc quốc gia túc cầu đội; bính âm: Zhōngguó guójiā zúqiú duì) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Trung Quốc tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA).

Trung Quốc
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danh龙之队 ("Long chi Đội")
Đội tuyển Rồng
Hiệp hộiCFA
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcEAFF (Đông Á)
Huấn luyện viên trưởngAleksandar Janković
Đội trưởngNgô Hy
Thi đấu nhiều nhấtLý Vĩ Phong (112)
Ghi bàn nhiều nhấtHác Hải Đông (41)
Mã FIFACHN
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 79 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất37 (12.1998)
Thấp nhất109 (3.2013)
Hạng Elo
Hiện tại 86 Giảm 5 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất23 (5.1934)
Thấp nhất92 (10.1992)
Trận quốc tế đầu tiên
 Philippines 0–1 Trung Quốc 
(Manila, Philippines; 1 tháng 2 năm 1913)
Trận thắng đậm nhất
 Trung Quốc 19–0 Guam 
(Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 26 tháng 1 năm 2000)
Trận thua đậm nhất
 Brasil 8–0 Trung Quốc 
(Recife, Brazil; 10 tháng 9 năm 2012)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2002)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng
Cúp châu Á
Sồ lần tham dự12 (Lần đầu vào năm 1976)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (19842004)

Trung Quốc từng dự World Cup 2002. Tại các kỳ Cúp bóng đá châu Á, đội đã 12 lần liên tiếp dự vòng chung kết từ năm 1976 trong đó có 2 lần lọt vào trận chung kết vào các năm 19842004 và đều giành ngôi Á quân.

Lịch sử

Tuyển bóng đá Trung Quốc đầu tiên hậu phong kiến ra đời vào năm 1913 để đi tham dự Đại hội Thể thao Cực Đông năm đó diễn ra tại Philippines. Đến năm 1924, Hiệp hội bóng đá Trung Quốc thành lập dưới thời Trung Hoa Dân Quốc và gia nhập FIFA vào năm 1931.[3]

Sau Nội chiến Trung Quốc, 1 tổ chức khác cũng tên là Hiệp hội bóng đá Trung Quốc mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho thành lập là thành viên của FIFA cho đến năm 1958. Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa có trận quốc tế đầu tiên với Phần Lan vào ngày 4 tháng 8 năm 1952.

Đội dự vòng loại World Cup 1958 trước khi rút lui khỏi đấu trường quốc tế và chỉ gia nhập lại vào năm 1979. Trong vòng 30 năm, Trung Quốc đa phần chỉ đấu giao hữu với các đội như Albania, Miến Điện, Campuchia, Guinée, Hungary, Mông Cổ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Pakistan, Sudan, Liên Xô và Cộng hòa Ả Rập Thống nhất. Đội dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới năm 1958 và thua Indonesia ở hiệu số bàn thắng.

Trung Quốc dự vòng loại World Cup năm 1980 và thua New Zealand trong trận play-off. Ở vòng loại World Cup năm 1986, Trung Quốc gặp Hồng Kông ở sân nhà trong trận đấu cuối cùng của vòng loại đầu tiên ngày 19 tháng 8 năm 1985, trận mà Trung Quốc cần phải hòa nếu muốn đi tiếp. Hồng Kông đã thắng 2-1 và dẫn đến 1 cuộc ẩu đả giữa cổ động viên 2 bên. Ở vòng loại năm 1990, Trung Quốc lần nữa lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại và thua Qatar trong trận cuối cùng của vòng bảng. Ở vòng loại năm 1994, đội lại mất cơ hội lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại khi xếp thứ 2 sau Iraq. Trung Quốc đứng trước cơ hội tham gia vòng loại năm 1998 và thua các trận đấu trên sân nhà trước Qatar và Iran.

Ngày 26 tháng 1 năm 2000, Trung Quốc thắng Guam 19-0 trong khuôn khổ vòng loại Cúp bóng đá châu Á và đây trở thành trận thắng kỷ lục tính theo trận đấu quốc tế chính thức (đã bị Kuwait phá vỡ 19 ngày sau đó).

Đội dự World Cup 2002 dưới sự dẫn dắt của Bora Milutinović, tập hợp 1 đội hình trong đó có những thành viên thi đấu tại châu Âu (Phạm Chí Nghị và Tôn Kế Hải tại Crystal Palace, Thiệu Giai Nhất tại 1860 München, Lý Thiết tại Everton, Mã Minh Vũ tại Perugia...),[4] thua cả 3 trận trước Brasil, Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và không ghi được bàn thắng nào.

Từ năm 2004, CFA bắt đầu giới hạn thương hiệu giày bóng đá trong đội tuyển, quy định tất cả các cầu thủ phải sử dụng giày của Adidas.

Trong trận chung kết Asian Cup 2004 trên sân nhà gặp Nhật Bản, đội thua 1–3 trong đó có 1 bàn thắng ghi bằng tay của Nakata Koji, điều này khiến 1 số cổ động viên Trung Quốc tức giận và có hành động bài Nhật sau trận đấu.[5]

Đã có hơn 300 triệu dân Trung Quốc theo dõi hành trình của đội tại World Cup 2002. Cũng như có 250 triệu người xem truyền hình đã theo dõi vòng chung kết Asian Cup 2004, kỷ lục cho 1 sự kiện thể thao trong ngành truyền hình Trung Quốc.[6]

Tháng 11 năm 2004, Trung Quốc không thể tham gia vòng đấu sơ bộ của Giải bóng đá vô địch thế giới 2006 khi thua Kuwait về hiệu số bàn thắng bại dù trước đó đã xuyên thủng mảnh lưới của Hồng Kông đến 7 lần trong trận đấu cuối cùng. Sau đó, huấn luyện viên Arie Haan bị thay thế bởi Chu Quảng Hỗ sau quá trình tuyển dụng.

Tháng 8 năm 2005, Trung Quốc thắng giải Cúp bóng đá Đông Á 2005, đây là danh hiệu quốc tế đầu tiên của đội khi hòa 1–1 Hàn Quốc, 2–2 Nhật Bản và thắng 2–0 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.

Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2007 năm 2006, đội ghi 1 bàn thắng duy nhất từ chấm phạt đền bởi Thiệu Giai Nhất trong trận đấu với Singapore tại sân nhà và sau đó hòa đối thủ trên sân khách.

Tại vòng loại thứ 3 khu vực châu Á cho World Cup 2022, Trung Quốc kết thúc với thành tích 1 thắng 3 hoà 6 thua, giành được 6 điểm, đứng 5/6 đội trong bảng đấu và bị loại. Trận thắng duy nhất của Trung Quốc là trước Việt Nam ở lượt đi, đội được coi là yếu nhất trong tất cả 12 đội của vòng 3. Vì vậy, việc để thua Việt Nam ở lượt về đã khiến người hâm mộ trong nước tức giận và chỉ trích kịch liệt cho sự đi xuống của bóng đá nam nước này.[7]

Hình ảnh

Đội tuyển Trung Quốc có biệt danh được gọi là "Long chi đội" (tiếng Trung: 龙之队; bính âm: Lóng zhī duì), nghĩa là "Đội tuyển Rồng".[8][9]

Áo sân nhà của Trung Quốc theo truyền thống là màu đỏ với viền trắng trong khi áo sân khách của họ theo truyền thống là một phiên bản đảo ngược của áo sân nhà, hoàn toàn màu trắng với viền màu đỏ. Trong Giải vô địch bóng đá châu Á 1996, Trung Quốc đã sử dụng một áo thứ ba có màu xanh với viền trắng và được sử dụng trong trận đấu với Ả Rập Xê Út trong giải đấu.[10]

Tài TrợNămBắt ĐầuThời hạn hợp đồngGiá TrịGhi chú
Adidas1991–2014
Nike2015–nay
2015-01-03
2015–2026 (11 năm)$16 tỷ mỗi năm[11][12]

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Giải đấu: Cúp bóng đá châu Á 2023
Số liệu thống kê tính đến ngày 22 tháng 1 năm 2024 sau trận gặp Qatar.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMNhan Tuấn Lăng28 tháng 1, 1991 (33 tuổi)560 Thượng Hải SIPG
21TMGiản Đào22 tháng 6, 2001 (22 tuổi)00 Thành Đô Dung Thành
141TMVương Đại Lôi10 tháng 1, 1989 (35 tuổi)290 Sơn Đông Thái Sơn
251TMLưu Điện Tòa26 tháng 6, 1990 (33 tuổi)40 Quảng Châu

22HVTưởng Quang Thái27 tháng 5, 1994 (29 tuổi)241 Quảng Châu
32HVChu Thần Kiệt23 tháng 8, 2000 (23 tuổi)261 Thượng Hải Thân Hoa
42HVLý Lỗi30 tháng 5, 1992 (31 tuổi)120 Bắc Kinh Quốc An
52HVTrương Lâm Bồng9 tháng 5, 1989 (34 tuổi)1046 Quảng Châu
132HVTô Hào Phong27 tháng 1, 1999 (25 tuổi)40 Thâm Quyến
192HVLưu Dương17 tháng 6, 1995 (28 tuổi)260 Sơn Đông Thái Sơn
222HVNgô Thiệu Tống20 tháng 3, 2000 (24 tuổi)70 Quảng Châu
242HVKhương Thành Long24 tháng 12, 2000 (23 tuổi)70 Thượng Hải Thân Hoa

63TVVương Thượng Nguyên2 tháng 6, 1993 (30 tuổi)151 Hà Nam Kiến Nghiệp
83TVTừ Tân19 tháng 4, 1994 (30 tuổi)161 Sơn Đông Thái Sơn
103TVTạ Bằng Phi29 tháng 6, 1993 (30 tuổi)160 Câu lạc bộ bóng đá Vũ Hán Tam Trấn
153TVNgô Hy (đội trưởng)19 tháng 2, 1989 (35 tuổi)909 Thân Hoa Thượng Hải
163TVCao Thiên Nghị1 tháng 7, 1998 (25 tuổi)40 Bắc Kinh Quốc An
173TVTrần Bồ15 tháng 1, 1997 (27 tuổi)70 Sơn Đông Thái Sơn
183TVĐới Vỹ Quân25 tháng 7, 1999 (24 tuổi)140 Thâm Quyến
213TVLưu Bân Bân16 tháng 6, 1993 (30 tuổi)211 Sơn Đông Thái Sơn
233TVLâm Lượng Minh4 tháng 6, 1997 (26 tuổi)102 Thục Đức
263TVVương Thu Minh9 tháng 1, 1993 (31 tuổi)71 Hà Bắc Trung Cơ

74Vũ Lỗi19 tháng 11, 1991 (32 tuổi)9432 Cảng Thượng Hải
94Trương Vũ Ninh5 tháng 1, 1997 (27 tuổi)285 Bắc Kinh Quốc An
114Đàm Long1 tháng 4, 1988 (36 tuổi)202 Trường Xuân Nhã Đài
204Vi Thế Hào8 tháng 4, 1995 (29 tuổi)273 Quảng Châu

Triệu tập gần đây

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMHàn Gia Kỳ3 tháng 7, 1999 (24 tuổi)30 Thành phố Quảng Châuv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TMHoàng Tử Hào9 tháng 6, 2001 (22 tuổi)00 Thành phố Nam Kinhv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TMBằng Bằng24 tháng 11, 2000 (23 tuổi)00 Côn Sơnv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TMĐổng Hoành Nghị25 tháng 3, 1991 (33 tuổi)00 Vũ Hán Trác Nhĩv.  Úc, 16 tháng 11 năm 2021
TMTăng Thành8 tháng 1, 1987 (37 tuổi)420 Quảng Châuv.  Guatemala, 30 tháng 5 năm 2021INJ

HVVương Sân Siêu8 tháng 2, 1989 (35 tuổi)210 Thượng Hải SIPGv.  Syria, 23 tháng 9 năm 2023
HVĐặng Hàn Văn8 tháng 1, 1995 (29 tuổi)152 Quảng Châuv.  Syria, 23 tháng 9 năm 2023
HVCao Chuẩn Dực21 tháng 8, 1995 (28 tuổi)140 Quảng Châuv.  Syria, 23 tháng 9 năm 2023
HVLý Soái18 tháng 6, 1995 (28 tuổi)20 Shanghai Portv.  Syria, 12 tháng 9 năm 2023
HVMinh Thiên8 tháng 4, 1995 (29 tuổi)50 Thiên Tân Tân Mônv.  Palestine, 20 tháng 6 năm 2023
HVNhậm Hàng23 tháng 2, 1989 (35 tuổi)321 Vũ Hán Trác Nhĩv.  New Zealand, 23 tháng 3 năm 2023INJ
HVLưu Nghị Minh28 tháng 2, 1995 (29 tuổi)130 Vũ Hán Trác Nhĩv.  New Zealand, 23 tháng 3 năm 2023
HVLý Ngang15 tháng 9, 1993 (30 tuổi)80 Thượng Hải SIPGv.  New Zealand, 23 tháng 3 năm 2023
HVÔn Gia Bảo2 tháng 1, 1999 (25 tuổi)30 Thân Hoa Thượng Hảiv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
HVHà Vũ Bằng5 tháng 12, 1999 (24 tuổi)30 Đại Liên Nhất Phươngv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
HVTừ Thế Hào29 tháng 12, 1999 (24 tuổi)20 Thanh Đảov.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
HVYeljan Shinar6 tháng 6, 1999 (24 tuổi)10 Thâm Quyếnv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
HVLương Thiệu Văn12 tháng 6, 2002 (21 tuổi)00 Bắc Kinh Quốc Anv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
HVVũ Đại Bảo17 tháng 4, 1988 (36 tuổi)6519 Bắc Kinh Quốc Anv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
HVTrịnh Trinh11 tháng 7, 1989 (34 tuổi)232 Sơn Đông Thái Sơnv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
HVĐồng Lôi16 tháng 12, 1997 (26 tuổi)00 Đại Liênv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
HVVương Cương17 tháng 2, 1989 (35 tuổi)120 Bắc Kinh Quốc Anv.  Úc, 16 tháng 11 năm 2021
HVKhương Trí Bằng6 tháng 3, 1989 (35 tuổi)260 Hà Bắc Trung CơTrại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021
HVVũ Dương6 tháng 8, 1989 (34 tuổi)140 Bắc Kinh Quốc AnTrại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021
HVMai Phương14 tháng 11, 1989 (34 tuổi)241 Quảng ChâuTrại huấn luyện Hải Khẩu, tháng 1 năm 2021

TVTrương Gia Kỳ9 tháng 12, 1991 (32 tuổi)60 Chiết Giang Chí Nghệv.  Syria, 23 tháng 9 năm 2023
TVTôn Quốc Văn30 tháng 9, 1993 (30 tuổi)30 Sơn Đông Thái Sơnv.  Syria, 23 tháng 9 năm 2023
TVHà Siêu19 tháng 4, 1995 (29 tuổi)70 Vũ Hán Trác Nhĩv.  New Zealand, 23 tháng 3 năm 2023
TVTrần Quốc Khang23 tháng 1, 1999 (25 tuổi)30 Mai Châu Khách Giav.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TVTô Duệ10 tháng 11, 1999 (24 tuổi)30 Thâm Quyếnv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TVDilyimit Tudi25 tháng 2, 1999 (25 tuổi)20 Trường Xuân Á Đàiv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TVHoàng Gia Huy7 tháng 10, 2000 (23 tuổi)20 Đại Liên Nhất Phươngv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TVĐào Cường Long20 tháng 11, 2001 (22 tuổi)20 Vũ Hán Trác Nhĩv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TVLưu Lạc Phàm28 tháng 1, 1999 (25 tuổi)00 Thượng Hải Thân Hoav.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TVDiêu Tô Chấn11 tháng 9, 1999 (24 tuổi)00 Hà Bắcv.  Hồng Kông, 27 tháng 2 năm 2022
TVHao Tuấn Mẫn24 tháng 3, 1987 (37 tuổi)9012 Vũ Hán Trác Nhĩv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
TVTrương Hy Triết23 tháng 1, 1991 (33 tuổi)377 Bắc Kinh Quốc Anv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
TVKim Kính Đạo18 tháng 1, 1992 (32 tuổi)181 Sơn Đông Thái Sơnv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
TVCát Tường1 tháng 3, 1990 (34 tuổi)111 Sơn Đông Thái Sơnv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
TVLiêu Lệ Thịnh29 tháng 4, 1993 (30 tuổi)60 Quảng Châuv.  Oman, 29 tháng 3 năm 2022
TVTrì Trung Quốc26 tháng 10, 1989 (34 tuổi)210 Bắc Kinh Quốc AnTrại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022
TVDoãn Hồng Bác30 tháng 10, 1989 (34 tuổi)141 Hà Bắc Trung CơTrại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022
TVNgô Hưng Hàm24 tháng 2, 1993 (31 tuổi)61 Sơn Đông Thái Sơnv.  Úc, 16 tháng 11 năm 2021
TVNico Yennaris (Lý Khả)23 tháng 4, 1993 (30 tuổi)60 Bắc Kinh Quốc Anv.  Syria, 15 tháng 6 năm 2021
TVTào Vân Đình22 tháng 11, 1989 (34 tuổi)50 Thượng Hải Thân HoaTrại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021
TVVương Thượng Doãn2 tháng 6, 1993 (30 tuổi)20 Hà Nam Kiến NghiệpTrại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021
TVLưu Vân7 tháng 1, 1995 (29 tuổi)00 Vũ Hán Trác NhĩTrại huấn luyện Thượng Hải, tháng 10 năm 2020INJ

Ngải Khắc Sâm13 tháng 7, 1989 (34 tuổi)154 Thành Đô Dung Thànhv.  Uzbekistan, 16 tháng 10 năm 2023
Phùng Hào3 tháng 1, 2000 (24 tuổi)30 Sơn Đông Thái Sơnv.  Uzbekistan, 16 tháng 10 năm 2023
Vương Tử Minh5 tháng 8, 1996 (27 tuổi)40 Bắc Kinh Quốc Anv.  Syria, 23 tháng 9 năm 2023
Ba Đốn16 tháng 9, 1995 (28 tuổi)21 Thiên Tân Thái Đạtv.  Syria, 23 tháng 9 năm 2023
Tạ Vỹ Quân14 tháng 11, 1997 (26 tuổi)10 Thiên Tân Thái Đạtv.  Việt Nam, 10 tháng 10 năm 2023

Huấn luyện viên

Vị TríTên
Giám đốc kĩ thuật Gao Hongbo
Huân luyện viên trưởng Aleksandar Janković
Trợ lí huấn luyện viên Zhu Wangqong
Li Jianxing
Shao Jiayi
Zheng Zhi
Huấn luyện viên thể hình Hu Yu
Nhân viên kỹ thuật Liu Zhiyu
Tong Qiang
Bác sĩ Wang Shucheng
Chuyên gia trị liệu Jin Ri
Gao Jianguo
Hang Yanrui

Giải đấu

Giải vô địch bóng đá thế giới

NămKết quả St T H B Bt Bb
1930

1954
Không tham dự
1958Không vượt qua vòng loại
1962

1978
Không tham dự
1982

1998
Không vượt qua vòng loại
2002Vòng Bảng300309
2006

2022
Không vượt qua vòng loại
2026

2034
Chưa xác định
Tổng cộngVòng bảng300309

Cấp châu lục

Cúp bóng đá châu Á
NămVị trí St T H B Bt Bb
1956
Không tham dự
-
-
-
-
-
-
1960
-
-
-
-
-
-
1964
-
-
-
-
-
-
1968
-
-
-
-
-
-
1972
-
-
-
-
-
-
1976
Hạng ba
4
11224
1980
Vòng 1
4
11295
1984
Á quân
6
402114
1988
Hạng tư
6
22275
1992
Hạng ba
5
13166
1996
Tứ kết
410367
2000
Hạng tư
6
222117
2004
Á quân
6
321136

2007
Vòng 1311176
2011
311144
2015
Tứ kết430154
2019
530277
2023
Vòng 1
302101
2027
Chưa xác định
Tổng
Á quân
582315218866
Á vận hội
NămVị trí St T H B Bt Bb
1951
Không tham dự
-
-
-
-
-
-
1954
-
-
-
-
-
-
1958
-
-
-
-
-
-
1962
-
-
-
-
-
-
1966
-
-
-
-
-
-
1970
-
-
-
-
-
-
1974
Vòng 1
3
1
0
2
7
4
1978
Hạng ba
7
5
0
2
16
5
1982
Tứ kết
4
2
1
1
4
3
1986
4
2
1
1
10
6
1990
4
2
1
1
8
4
1994
Á quân
7
5
1
1
18
8
1998
Hạng ba
8
6
0
2
24
7
Tổng
Á quân
-
-
-
-
-
-

Cấp khu vực

Giải vô địch bóng đá Đông Á
NămVị trí St T H B Bt Bb
2003
Hạng ba
3
1
0
2
3
4
2005
Vô địch
3
1
2
0
5
3
2008
Hạng ba
3
1
0
2
5
5
2010
Vô địch
3
2
1
0
5
0
2013
Á quân
3
1
2
0
7
6
2015
3
1
1
1
3
3
2017
Hạng ba
3
0
2
1
4
5
2019
3
1
0
2
3
3
Tổng
Vô địch
24
8
8
8
35
29

Danh dự

Thế giới

  • FIFA World Cup
    • Vòng bảng (1): 2002

Châu lục

  • AFC Asian Cup
    • Á quân (2): 1984, 2004
    • Hạng ba (2): 1976, 1992
  • Asian Games
    • Huy chương bạc (1): 1994
    • Huy chương đồng (2): 1978, 1998

Khu vực

  • EAFF E-1 cúp bóng đá Đông Á
    • Vô địch (2): 2005, 2010
    • Á quân (2): 2013, 2015
    • Hạng ba (5): 2003, 2008, 2017, 2019, 2022
  • Dynasty Cup
    • Á quân (2): 1990, 1998

Giao hữu

  • China Cup
    • Hạng ba (1): 2017
  • Dunhill Cup
    • Vô địch (1): 1997
    • Á quân (1): 1999
  • Four Nations Tournament
    • Vô địch (2): Jan. 2000, Sept. 2000
    • Hạng ba (1): 2001
  • King's Cup
    • Vô địch (2): 1991, 1993
    • Á quân (1): 2001
    • Hạng ba (1): 1980 (shared)
  • Kirin Cup
    • Hạng ba (1): 1984 (shared)
  • Lunar New Year Cup
    • Vô địch (1): 1978
    • Á quân (2): 1989, 1990
  • Merlion Cup
    • Vô địch (1): 1986
    • Hạng ba (1): 1983
  • Nehru Cup
    • Á quân (4): 1982, 1983, 1984, 1986
    • Hạng ba (1): 1997

Cá nhân

Thi đấu nhiều trận nhất

  Vẫn thi đấu cho đội tuyển quốc gia
  Bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao
Tính đến 1 tháng 1 năm 2024:
#Cầu thủThời gianSố trậnBàn thắng
1Lý Vĩ Phong1998–201111214
2Cao Lâm2005–201910922
3Trịnh Chí2002–201910815
(4)Hác Hải Đông1992–200410741
4Phạm Chí Nghị1992–200210617
5Trương Lâm Bồng2009–1046
6Vũ Lỗi2010–9432
7Lý Thiết1997–2010926
8Hao Tuấn Mẫn2005–20229012
9Triệu Húc Nhật2003–2019872
Ngô Hy2011–879

Ghi nhiều bàn thắng nhất

#Cầu thủThời gianBàn thắng (số trận)Kỷ lục
(1)Hác Hải Đông1992–200441 0(107)0.39
1Vũ Lỗi2005–32 0(94)0.36
2Dương Húc2009–202328 0(54)0.52
3Tô Mao Chấn1994–200227 0(53)0.51
4Lý Kim Vũ1997–200824 0(70)0.34
5Cao Lâm2005–201922 0(109)0.2
6Mã Lâm1985–199021 0(45)0.47
7Lưu Hải Quang1983–199020 0(58)0.35
Lý Băng1992–200120 0(65)0.31
9Triệu Đại Vũ1982–198619 0(29)0.66
Vũ Đại Bảo2010–202219 0(67)0.3

Hác Hải Đông bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao Trung Quốc vì có hành động bị nhà nước cho là chống chế độ.[13]

Huấn luyện viên trưởng

Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Trung Quốc

Ghi chú

Liên kết ngoài