İzmir

İzmir, còn được gọi là Smyrna, là thành phố đông dân thứ ba của Thổ Nhĩ Kỳ, là thành phố cảng lớn thứ nhì sau Istanbul. Thành phố nằm ở phía đông Anatolia bên bờ Aegean, ở khu vực rìa của vịnh İzmir, bên Biển Aegea.

İzmir
—  Tỉnh và Thành phố tự trị  —
Vị trí İzmir ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Vị trí İzmir ở Thổ Nhĩ Kỳ.
İzmir trên bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
İzmir
İzmir
İzmir trên bản đồ Châu Âu
İzmir
İzmir
Vị trí của İzmir
Tọa độ: 38°26′B 27°09′Đ / 38,433°B 27,15°Đ / 38.433; 27.150
Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ
Diện tích
 • Tổng cộng12,007 km2 (4,636 mi2)
Độ cao30 m (100 ft)
Dân số (2014)[1]
 • Tổng cộng4,113,072
 • Mật độ342/km2 (890/mi2)
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính35xxx
Mã điện thoại(0090)+ 232
Thành phố kết nghĩaAncona, Baku, Famagusta, Mostar, Shymkent, Long Beach, Volgograd, Bishkek, Bremen, Odense, Tel Aviv, Bălţi, Tampa, Sousse, Thiên Tân, La Habana, Kardzhali, Constanța, Mumbai, Pilsen, Split, Turkmenabat, Vũ Hán, Hạ Môn, Bukhara, Cape Town, Surabaya, Torino, North Nicosia, Thành Đô, Sarajevo, Hamyang, São Paulo, Skopje, Chernivtsi sửa dữ liệu
Biển số xe35
Trang webwww.izmir.bel.tr

Tổng quan

Thành phố có ranh giới giáp với các tỉnh và thành phố Balıkesir về phía bắc bắc, Manisa về phía đông, Aydın về phía nam. Các sông chính chảy qua thành phố có Küçük Menderes Nehri, Koca Çay (với đập Güzelhisar), và Bakır Çay.

İzmir có gần 3500 lịch sử đô thị. Cảng ở đây được tư hữu hóa năm 2007 [2]. Đây là một thành phố kết nghĩa của Đà Nẵng, Việt Nam[cần dẫn nguồn]

Hành chính

Bản đồ hành chính của thành phố İzmir

Trước năm 2012, thành phố được phân loại là một tỉnh (il) của Thổ Nhĩ Kỳ, với thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) là Konak. Năm 1984, đô thị tự quản (büyük şehir) İzmir gồm 9 huyện (Balçova, Bornova, Buca, Çiğli, Gaziemir, Güzelbahçe, Karşıyaka, Konak, và Narlıdere) được thành lập. Tổng diện tích 9 huyện là 855 km². Tổng dân số của đô thị này cuối năm 2007 là 2.649.582 người. Trong đó, 2.606.294 người sống ở trung tâm Izmir.[3] Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những thành phố tự trị (büyükşehir belediyeleri). Với luật này, vùng đô thị İzmir được giải thể, thành phố Izmir được phân chia lại thành 30 đơn vị huyện hành chính gồm:

Khí hậu

Dữ liệu khí hậu của İzmir (1954–2013)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)22.423.830.532.237.541.342.643.040.136.030.325.243,0
Trung bình cao °C (°F)12.513.516.420.826.130.833.232.829.024.018.514.122,6
Trung bình ngày, °C (°F)8.89.511.715.820.825.628.027.623.618.814.110.517,9
Trung bình thấp, °C (°F)5.86.17.811.315.520.022.622.518.714.810.77.713,6
Thấp kỉ lục, °C (°F)−6.4−5−3.10.67.010.016.115.210.05.3−0.1−4−6,4
Giáng thủy mm (inch)121.0
(4.764)
101.8
(4.008)
74.3
(2.925)
47.0
(1.85)
29.3
(1.154)
8.3
(0.327)
2.0
(0.079)
2.2
(0.087)
15.7
(0.618)
44.3
(1.744)
95.0
(3.74)
144.1
(5.673)
685,0
(26,969)
Số ngày giáng thủy TB11.510.79.08.45.22.00.50.52.15.48.812.876,9
Số giờ nắng trung bình hàng tháng130.2141.3192.2222.0294.5342.0375.1356.5300.0226.3159.0124.02.863,1
Số giờ nắng trung bình ngày4.25.06.27.49.511.412.111.510.07.35.34.07,8
Nguồn: Cục Khí tượng Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ[4]

Tham khảo

Đọc thêm

  • Atay, Çinar. "Once upon a Time, İzmir", Skyline (Istanbul), no. 172 (Nov. 1997), pp. 62–64, 66, 68, [70], 72. N.B.: Amply ill. with reproductions of 19th-century black and white photos.
  • Ekrem Akurgal (2002). Ancient Civilizations and Ruins of Turkey: From Prehistoric Times Until the End of the Roman Empire. Kegan Paul. ISBN 0710307764.
  • Lou Ureneck (2015). Smyrna September 1922. HarperCollins. ISBN 978-0-06-225989-9.
  • George E. Bean (1967). Aegean Turkey: An archaeological guide. Ernest Benn, London. ISBN 978-0-510-03200-5.
  • Cecil John Cadoux (1938). Ancient Smyrna: A History of the City from the Earliest Times to 324 A.D. Blackwell Publishing.
  • Daniel Goffman (2000). İzmir and the Levantine world (1550–1650). University of Washington. ISBN 0-295-96932-6.
  • C. Edmund Bosworth (2008). Historic Cities of the Islamic World, İzmir pp. 218–221. Brill Academic Publishers. ISBN 978-90-04-15388-2.
  • Philip Mansel, Levant: Splendour and Catastrophe on the Mediterranean, London, John Murray, 11 November 2010, hardback, 480 pages, ISBN 978-0-7195-6707-0, New Haven, Yale University Press, 24 May 2011, hardback, 470 pages, ISBN 978-0-300-17264-5

Liên kết ngoài

38°29′4″B 27°08′26″Đ / 38,48444°B 27,14056°Đ / 38.48444; 27.14056