(What's the Story) Morning Glory?

album phòng thu thứ hai của Oasis

(What's the Story) Morning Glory? là album phòng thu thứ hai của ban nhạc người Anh Oasis, phát hành ngày 2 tháng 10 năm 1995 bởi Creation Records. Album được đồng sản xuất bởi Noel Gallagher và Owen Morris, với cấu trúc và phong cách hòa âm hoàn toàn khác biệt so với album đầu tay của nhóm, Definitely Maybe (1994). Trong album, những sáng tác của Gallagher đều chú trọng vào tính ballad và tập trung nhấn mạnh vào phần lớn những đoạn điệp khúc[1], bên cạnh việc sử dụng dàn dây và nhiều nhạc cụ đa dạng khác, đối lập với tính thô mộc của album trước. Đây cũng là album đầu tiên của Oasis có sự tham gia của tay trống Alan White, người thay thế cho Tony McCarroll.

(What's the Story) Morning Glory?
Album phòng thu của Oasis
Phát hành2 tháng 10 năm 1995 (1995-10-02)
Thu âmTháng 3, 1995, Tháng 5 – 6, 1995
Thể loại
Thời lượng50:06
Hãng đĩaCreation
Sản xuất
Thứ tự album của Oasis
Definitely Maybe
(1994)
(What's the Story) Morning Glory?
(1995)
Be Here Now
(1997)
Đĩa đơn từ (What's the Story) Morning Glory?
  1. "Some Might Say"
    Phát hành: 24 tháng 4 năm 1995
  2. "Roll with It"
    Phát hành: 14 tháng 8 năm 1995
  3. "Morning Glory"
    Phát hành: 15 tháng 9 năm 1995
  4. "Wonderwall"
    Phát hành: 30 tháng 10 năm 1995
  5. "Don't Look Back in Anger"
    Phát hành: 19 tháng 2 năm 1996
  6. "Champagne Supernova"
    Phát hành: 13 tháng 5 năm 1996

(What's the Story) Morning Glory? góp phần khẳng định tên tuổi của Oasis từ nghệ sĩ indie trở thành một hiện tượng rock toàn cầu, và theo nhiều nhiều nhà phê bình âm nhạc, là bản thu âm quan trọng nhất đối với sự phát triển của nền âm nhạc indie tại Anh[2]. Đây là album thành công nhất trong sự nghiệp của nhóm, đứng đầu bảng xếp hạng ở Vương quốc Anh trong 10 tuần liên tiếp với doanh số tiêu thụ kỷ lục trong tuần đầu là 347.000 bản. Trên thị trường quốc tế, nó đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Ireland, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia được phát hành, bao gồm vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard 200 ở Hoa Kỳ. Tính đến tháng 7 năm 2016, (What's the Story) Morning Glory? là album bán chạy thứ năm mọi thời đại tại Anh quốc với 4,7 triệu bản[3] và đã bán được hơn 22 triệu bản trên toàn cầu[4], trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Mặc dù gặt hái những thành công vang dội về mặt thương mại, (What's the Story) Morning Glory? lại không nhận được những đánh giá tích cực từ giới chuyên môn. Nhiều ý kiến cho rằng album là bước thụt lùi so với Definitely Maybe, đặc biệt ở khía cạnh sáng tác và sản xuất. Tuy nhiên, sau này, các nhà phê bình âm nhạc lại có nhiều nhận xét tích cực hơn và coi nó là bản thu âm hàng đầu thuộc thể loại Britpop nói riêng, và của thập niên 1990 nói chung. Album chiến thắng giải "Album Anh quốc xuất sắc nhất" tại giải Brit năm 1997, và được xếp hạng là album xuất sắc nhất của nền âm nhạc Anh kể từ năm 1980 tại giải Brit năm 2010[5].

Những đĩa đơn trích từ album cũng gặt hái nhiều thành công trên toàn thế giới: "Some Might Say" và "Don't Look Back in Anger" đạt vị trí quán quân tại Anh quốc; "Champagne Supernova" và "Wonderwall" cũng đứng đầu bảng xếp hạng Modern Rock Tracks của Billboard. "Wonderwall" còn đạt được thứ hạng tương tự ở Úc và New Zealand[6]. Thành công của (What's the Story) Morning Glory? đã giúp Oasis trở thành một trong những ban nhạc nổi tiếng nhất thế giới lúc bấy giờ, theo kèm là những buổi diễn kéo dài liên tục trong những năm 1995-1996, bao gồm buổi diễn tại Knebworth House đã thu hút đến 250.000 khán giả.

Danh sách ca khúc

Ấn bản gốc

Tất cả các ca khúc được viết bởi Noel Gallagher, các sáng tác khác được ghi chú bên.

STTNhan đềThời lượng
1."Hello" (Noel Gallagher, Gary Glitter, Mike Leander)3:21
2."Roll with It"3:59
3."Wonderwall"4:18
4."Don't Look Back in Anger"4:48
5."Hey Now!"5:41
6.Chưa có tiêu đề (còn có tên "The Swamp Song — Excerpt 1")0:44
7."Some Might Say"5:29
8."Cast No Shadow"4:51
9."She's Electric"3:40
10."Morning Glory"5:03
11.Chưa có tiêu đề (còn có tên "The Swamp Song — Excerpt 2")0:40
12."Champagne Supernova"7:27

Ấn bản đĩa than

Mặt A
STTNhan đềThời lượng
1."Hello" (Gallagher, Glitter, Leander)3:21
2."Roll with It"3:59
3."Wonderwall"4:18
Mặt B
STTNhan đềThời lượng
1."Don't Look Back in Anger"4:48
2."Hey Now!"5:41
3.Chưa có tiêu đề (còn có tên "The Swamp Song — Excerpt 1")0:44
4."Bonehead's Bank Holiday"4:03
Mặt C
STTNhan đềThời lượng
1."Some Might Say"5:29
2."Cast No Shadow"4:51
3."She's Electric"3:40
Mặt D
STTNhan đềThời lượng
1."Morning Glory"5:03
2.Chưa có tiêu đề (còn có tên "The Swamp Song — Excerpt 2")0:40
3."Champagne Supernova"7:27

Box set đĩa đơn

(What's the Story) Morning Glory?
Box set của Oasis
Phát hành4 tháng 11 năm 1996
Thu âm1995
Thể loạiRock, Britpop
Thời lượng81:59
Hãng đĩaCreation
Sản xuấtOwen Morris, Noel Gallagher
Thứ tự Oasis (box set)
Definitely Maybe (Box set)
(1996)
(What's the Story) Morning Glory? (Box set)
(1996)

Ấn bản box set của (What's the Story) Morning Glory? được phát hành vào ngày 4 tháng 11 năm 1996 bao gồm bốn đĩa đơn trích từ album gốc, với những đĩa đơn mặt-B và một đĩa phỏng vấn. Box set đạt vị trí 24 trên bảng xếp hạng UK Albums Chart[7].

Tất cả các ca khúc được sáng tác bởi Noel Gallagher, ngoại trừ "Cum On Feel the Noize" bởi Noddy Holder và Jim Lea;"Step Out" đồng sáng tác với Stevie Wonder, Henry Cosby và Sylvia Moy.

Đĩa 1
STTNhan đềThời lượng
1."Phỏng vấn"18:22
Đĩa 2
STTNhan đềThời lượng
1."Some Might Say"5:28
2."Talk Tonight"4:21
3."Acquiesce"4:24
4."Headshrinker"4:38
Đĩa 3
STTNhan đềThời lượng
1."Roll with It"4:00
2."It's Better People"3:59
3."Rockin' Chair"4:36
4."Live Forever" (Trục tiếp tại Glastonbury Festival, 1995)4:40
Đĩa 4
STTNhan đềThời lượng
1."Wonderwall"4:19
2."Round Are Way"5:42
3."The Swamp Song"4:15
4."The Masterplan"5:23
Đĩa 5
STTNhan đềThời lượng
1."Don't Look Back in Anger"4:47
2."Step Out"3:40
3."Underneath the Sky"3:20
4."Cum On Feel the Noize"5:09

Ấn bản tái bản 2014

Là một phần trong chiến dịch quảng cáo có tên Chasing the Sun, ấn bản này được phát hành vào ngày 29 tháng 9 năm 2014. Ấn bản deluxe bao gồm 3 đĩa chỉnh âm theo kèm là một đĩa mặt B bao gồm 4 đĩa đơn phát hành tại Anh. Ngoài ra, ân bản còn có 5 ca khúc định dạng demo, cùng một số đoạn thu âm trực tiếp từ các buổi diễn tại Earls Court, Knebworth Park và Maine Road.

Tất cả các ca khúc được viết bởi Noel Gallagher, ngoại lệ ghi chú bên..

Đĩa 1: (What's the Story) Morning Glory?
STTNhan đềThời lượng
1."Hello" (Noel Gallagher, Gary Glitter, Mike Leander)3:21
2."Roll with It"3:59
3."Wonderwall"4:18
4."Don't Look Back in Anger"4:48
5."Hey Now!"5:41
6.Chưa có tiêu đề (còn có tên "The Swamp Song — Excerpt 1")0:44
7."Some Might Say"5:29
8."Cast No Shadow"4:51
9."She's Electric"3:40
10."Morning Glory"5:03
11.Chưa có tiêu đề (còn có tên "The Swamp Song — Excerpt 2")0:40
12."Champagne Supernova"7:27

Bonus Track (SICP-4152) tại Nhật Bản

STTNhan đềThời lượng
13."Hello" (Demo)3:15
14."Wonderwall" (Trực tiếp tại Knebworth Park)4:07
Đĩa 2: B-Sides
STTNhan đềThời lượng
1."Talk Tonight"4:24
2."Acquiesce"4:29
3."Headshrinker"4:42
4."It's Better People"4:01
5."Rockin' Chair"4:40
6."Step Out" (Henry Cosby, Noel Gallagher, Sylvia Moy, Stevie Wonder)3:45
7."Underneath the Sky"3:25
8."Cum On Feel the Noize"5:13
9."Round Are Way"5:45
10."The Swamp Song"4:23
11."The Masterplan"5:26
12."Bonehead's Bank Holiday"4:03
13."Champagne Supernova" (Brendan Lynch mix)6:59
14."You've Got to Hide Your Love Away" (Lennon-McCartney)2:18
Đĩa 3: Các ca khúc hiếm
STTNhan đềThời lượng
1."Acquiesce" (Trực tiếp tại Earls Court, London ngày 4 tháng 11 năm 1995)3:55
2."Some Might Say" (Demo thu âm thử nghiệm tại Club Quattro Tokyo, Nhật Bản ngày 14 tháng 9 năm 1994)4:04
3."Some Might Say" (Trực tiếp tại Roskilde Festival, Đan Mạch ngày 30 tháng 6 năm 1995)5:07
4."She's Electric" (demo. thu âm tại Mauldeth Road West Studio, Manchester.)3:03
5."Talk Tonight" (Trực tiếp tại Bath Pavilion ngày 22 tháng 6 năm 1995)3:43
6."Rockin' Chair" (Demo thu âm tại Mauldeth Road West Studio, Manchester)4:05
7."Hello" (Trực tiếp tại Roskilde Festival, Đan Mạch ngày 30 tháng 6 năm 1995)3:24
8."Roll with It" (Trực tiếp tại Roskilde Festival, Đan Mạch ngày 30 tháng 6 năm 1995)4:08
9."Morning Glory" (Trực tiếp tại Roskilde Festival, Đan Mạch ngày 30 tháng 6 năm 1995)4:48
10."Hey Now!" (Demo thu âm thử nghiệm tại Club Quattro Tokyo, Nhật Bản ngày 14 tháng 9 năm 1994)3:08
11."Bonehead's Bank Holiday" (Demo thu âm thử nghiệm tại Club Quattro Tokyo, Nhật Bản ngày 14 tháng 9 năm 1994)2:09
12."Round Are Way" (MTV Unplugged tại Royal Festival Hall, London ngày 23 tháng 8 năm 1996)4:52
13."Cast No Shadow" (Trực tiếp tại Maine Road, Manchester ngày 27 tháng 4 năm 1996)4:06
14."The Masterplan" (Trực tiếp tại Knebworth Park, Hertfordshire ngày 10 tháng 8 năm 1996)4:56

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1995)Vị trí
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[30]84
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[31]63
French Albums (SNEP)[32]34
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[33]35
UK Albums (OCC)[34]2
Bảng xếp hạng (1996)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[35]4
Austrian Albums (Ö3 Austria)[36]19
Canadian Albums (RPM)[37]4
Dutch Albums (MegaCharts)[38]29
French Albums (SNEP)[39]18
German Albums (Offizielle Top 100)[40]17
Italian Albums (Hit Parade)[41]18
New Zealand (Recorded Music NZ)[42]2
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[43]43
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[44]10
UK Albums (OCC)[45]3
US Billboard 200[46]13
Bảng xếp hạng (1997)Vị trí
UK Albums (OCC)[47]35
Bảng xếp hạng (1998)Vị trí
UK Albums (OCC)[48]119
Bảng xếp hạng (1999)Vị trí
UK Albums (OCC)[49]160
Bảng xếp hạng (2005)Vị trí
UK Albums (OCC)[50]133

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99)Vị trí
UK Albums (OCC)[51]1

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Albums (OCC)[52]5

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[53]Vàng30.000^
Úc (ARIA)[54]8× Bạch kim560.000^
Áo (IFPI Áo)[55]Vàng25.000*
Bỉ (BEA)[56]Vàng25.000*
Canada (Music Canada)[57]8× Bạch kim800.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[58]Vàng25.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[59]Vàng27,540[60]
Pháp (SNEP)[61]Bạch kim300.000*
Đức (BVMI)[62]Vàng250.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[63]Vàng10.000*
Ireland (IRMA)[63]6× Bạch kim90.000^
Ý (FIMI)[64]Bạch kim100.000*
Nhật Bản (RIAJ)[65]Bạch kim200.000^
Hà Lan (NVPI)[66]Vàng50.000^
New Zealand (RMNZ)[67]Bạch kim15.000^
Na Uy (IFPI)[68]Bạch kim50.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[69]2× Bạch kim200.000^
Thụy Điển (GLF)[70]Bạch kim100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[71]Vàng25.000^
Thailand[63]Vàng25,000^ 
Anh Quốc (BPI)[72]14× Bạch kim4,700,000[3]
Hoa Kỳ (RIAA)[73]4× Bạch kim4.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[74]6× Bạch kim6.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

Thư mục

  • Christgau, Robert (2000). Christgau's Consumer Guide: Albums of the '90s. Macmillan. ISBN 0-312-24560-2.
  • Harris, John. Britpop!: Cool Britannia and the Spectacular Demise of English Rock. Da Capo Press, 2004. ISBN 0-306-81367-X
  • Bennet, Andy;Stratton, John. Britpop and the English Music Tradition. Ashgate, 2010. ISBN 978-0-7546-6805-3
  • Seven Ages of Rock: What the World is Waiting For. BBC, 2007.
  • Sheffield, Rob; và đồng nghiệp (2004). Brackett, Nathan; Hoard, Christian (biên tập). The New Rolling Stone Album Guide (ấn bản 4). Simon & Schuster. ISBN 0-7432-0169-8.

Liên kết ngoài