...Baby One More Time (bài hát)

"…Baby One More Time" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay cùng tên của cô (1999). Nó được phát hành vào ngày 23 tháng 10 năm 1998 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Jive Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của Spears. "...Baby One More Time" được viết lời bởi Max Martin, cộng tác viên quen thuộc sẽ đồng hành xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ trong những album tiếp theo, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Martin và Rami. Đây là một bản teen popdance-pop với nội dung đề cập đến nỗi lòng của một cô gái sau khi chia tay bạn trai của mình.

"...Baby One More Time"
Bài hát của Britney Spears từ album ...Baby One More Time
Phát hành23 tháng 10 năm 1998 (1998-10-23)
Định dạng
Thu âm1998
Thể loại
Thời lượng3:31
Hãng đĩaJive
Sáng tácMax Martin
Sản xuất
Một đoạn ngắn được cắt trong bài hát ...Baby One More Time
Video âm nhạc
"...Baby One More Time" trên YouTube

Sau khi phát hành, "... Baby One More Time" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và lọt vào danh sách những bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại của nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, như Blender, Rolling StoneVH1. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 42. "... Baby One More Time" cũng đạt được những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm Vương quốc Anh, nơi nó trở thành đĩa đơn bán chạy nhất quốc gia này năm 1999. Tại Hoa Kỳ, bài hát đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Spears tại đây. Tính đến nay, "... Baby One More Time" đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "... Baby One More Time" được đạo diễn bởi Nigel Dick, trong đó Spears hoá thân thành một nữ sinh của một trường trung học Công giáo, đang tưởng tượng rằng cô đang ca hát và nhảy múa xung quanh trường học, trong khi ngắm nhìn người yêu mình từ xa. Nó đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1 và MTV, và nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1999 cho Video Pop xuất sắc nhất, Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ và Video có vũ đạo xuất sắc nhất, nhưng không thắng giải nào. Ngoài ra, video cũng được bình chọn là một trong những video nổi tiếng nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức, bao gồm vị trí thứ ba trong danh sách những video vĩ đại nhất lịch sử nhạc pop của Jam! và vị trí số một trong cuộc bầu chọn những video ca nhạc xuất sắc nhất thập niên 1990 của Billboard.[1]

Để quảng bá bài hát, Spears đã trình diễn "...Baby One More Time" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Top of the Pops, giải Video âm nhạc của MTV năm 1999, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 1999, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 1999, giải Grammy lần thứ 42 cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh đánh dấu sự nghiệp ca hát của Spears, thành công của nó đã ngay lập tức giúp cô trở thành một biểu tượng văn hóa pop, và được xem là bài hát giúp định nghĩa lại nhạc pop vào cuối thập niên 1990. "...Baby One More Time" cũng xuất hiện trong tất cả những album tuyển tập của nữ ca sĩ, bao gồm Greatest Hits: My Prerogative (2004), The Singles Collection (2009) và Oops! I Did It Again: The Best of Britney Spears (2012), và được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác, như Ed Sheeran, Kris Allen, Selena Gomez và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

Xếp hạng

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[29]62
US Pop Songs (Billboard)[30]25

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1999)Vị trí
Úc (ARIA)[31]2
Áo (Ö3 Austria Top 40)[32]3
Bỉ (Ultratop Flanders)[33]1
Bỉ (Ultratop Wallonia)[34]1
Canada (RPM)[35]19
Canada Adult Contemporary (RPM)[36]39
Canada Dance/Urban (RPM)[37]21
Đan Mạch (Tracklisten)[38]4
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[39]3
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[40]13
Pháp (SNEP)[41]7
Đức (Official German Charts)[42]3
Italy (FIMI)[43]7
Nhật (Tokyo Hot 100)[44]33
Hà Lan (Dutch Top 40)[45]3
Hà Lan (Single Top 100)[46]3
New Zealand (Recorded Music NZ)[47]12
Na Uy Spring Period (VG-lista)[48]7
Na Uy Winter Period (VG-lista)[49]2
Romania (Romanian Top 100)[20]2
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[50]8
Thụy Sỹ (Schweizer Hitparade)[51]3
Anh Quốc (Official Charts Company)[52]1
Mỹ Billboard Hot 100[53]5

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99)Vị trí
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[54]28
France (SNEP)[55]40
Netherlands (Dutch Top 40)[56]13
UK Singles (Official Charts Company)[57]8
US Billboard Hot 100[58]78

Thành công trên các bảng xếp hạng

Tiền nhiệm:
"Believe" của Cher
Đĩa đơn bán chạy của năm (Vương quốc Anh)
1999
Kế nhiệm:
"Can We Fix It?" của Bob the Builder
Tiền nhiệm
"Have You Ever?" của Brandy Norwood
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
30 tháng 1 năm 1999 - 13 tháng 2 năm 1999
Kế nhiệm
"Angel of Mine" của Monica
Tiền nhiệm
"You Get What You Give" của New Radicals
Đĩa đơn quán quân Canadian Singles Chart
1 tháng 2 năm 1999 - 1 tháng 3 năm 1999
Kế nhiệm
"Believe" của Cher
Tiền nhiệm
"Pretty Fly (For a White Guy)" của The Offspring
Đĩa đơn quán quân Irish Singles Chart
20 tháng 2 năm 1999 - 3 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"Swear It Again" của Westlife
Tiền nhiệm
"Fly Away" của Lenny Kravitz
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
21 tháng 2 năm 1999 - 7 tháng 3 năm 1999
Kế nhiệm
"When the Going Gets Tough, the Tough Get Going" của Boyzone
Tiền nhiệm
"Silly Love Songs" của Ardijah
"My Side of Town" của Lutricia McNeal
"I Love the Way You Love Me" của Boyzone
Đĩa đơn quán quân New Zealand RIANZ Singles Chart
21 tháng 2 năm 1999 - 7 tháng 3 năm 1999
Tháng 3 ngày 21 1999 - 28 tháng 3 năm 1999
18 tháng 4 năm 1999 - 25 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"You Get What You Give" của New Radicals
"Heartbeat/Tragedy" của Steps
"No Scrubs" của TLC
Tiền nhiệm
"Pretty Fly (For A White Guy)" của The Offspring
Đĩa đơn quán quân Norwegian Singles Chart
Tuần 8, 1999 – Tuần 16, 1999
Kế nhiệm
"Changes" của 2Pac
Tiền nhiệm
"Believe" của Cher
Đĩa đơn quán quân Australian ARIA Singles Chart
28 tháng 2 năm 1999 - 2 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"No Scrubs" của TLC
Tiền nhiệm
"Better Off Alone" của Alice Deejay
Đĩa đơn quán quân German Singles Chart
5 tháng 3 năm 1999 - 16 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"Flat Beat" của Mr. Oizo
Tiền nhiệm
"Changes" của 2Pac
Đĩa đơn quán quân Dutch Singles Chart
6 tháng 3 năm 1999 - 17 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"We're Going To Ibiza!" của Vengaboys
Tiền nhiệm
"Pretty Fly (For A White Guy)" của The Offspring
Đĩa đơn quán quân Belgian (Flemish) Singles Chart
13 tháng 3 năm 1999 - 8 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"Flat Beat" của Mr. Oizo
Tiền nhiệm
"Big Big World" của Emilia Rydberg
Đĩa đơn quán quân Swiss Singles Chart
14 tháng 3 năm 1999 - 16 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"I Want It That Way" của Backstreet Boys
Tiền nhiệm
"Vi drar till fjällen" của Markoolio
Đĩa đơn quán quân Swedish Singles Chart
18 tháng 3 năm 1999 - 8 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"(Du är så) yeah yeah, wow wow" của Martin
Tiền nhiệm
"A klana Indiana" của A klana Indiana
Đĩa đơn quán quân Austrian Singles Chart
21 tháng 3 năm 1999 - 16 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"I Want It That Way" của Backstreet Boys
Tiền nhiệm
"Tu m'oublieras" của Larusso
Đĩa đơn quán quân Bỉ (Walloon) Singles Chart
Tháng 3 ngày 27 1999 - Tháng 5 ngày 29 1999
Kế nhiệm
"Au nom de la rose" của Moos
Tiền nhiệm
"Hallaa" của Apulanta
Đĩa đơn quán quân Finnish Singles Chart
Tuần 16, 1999 - Tuần 17, 1999
Kế nhiệm
"Hallaa" của Apulanta
Tiền nhiệm
"Tu m'oublieras" của Larusso
Đĩa đơn quán quân French Singles Chart
24 tháng 4 năm 1999 - 8 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"Au nom de la rose" của Moos

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[59]3× Bạch kim210.000^
Áo (IFPI Áo)[60]Bạch kim50.000*
Bỉ (BEA)[61]3× Bạch kim150.000*
Pháp (SNEP)[63]Bạch kim578.000[62]
Đức (BVMI)[64]3× Vàng0^
Hà Lan (NVPI)[65]Bạch kim75.000^
New Zealand (RMNZ)[66]Bạch kim10.000*
Na Uy (IFPI)[67]2× Bạch kim20.000*
Thụy Điển (GLF)[68]Bạch kim30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[69]Bạch kim50.000^
Anh Quốc (BPI)[71]2× Bạch kim1.642.435[70]
Hoa Kỳ (RIAA)[73]Bạch kim1.412.000[72]
Nhạc số
Hoa Kỳ (RIAA)[73]511.000[72]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng và đề cử

NămLễ trao giảiGiải thưởngKết quả
1999Teen Choice AwardsĐĩa đơn của nămĐoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTVVideo nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất[74]Đề cử
Video Pop xuất sắc nhất[74]Đề cử
Video có vũ đạo xuất sắc nhất[74]Đề cử
Giải Mellier M6 của PhápGiải video mớiĐoạt giải
Giải Music WeekĐĩa đơn bán chạy nhất Anh quốcĐoạt giải
Giải Âm nhạc châu Âu của MTVBài hát xuất sắc nhất[75]Đoạt giải[75]
2000Giải GrammyTrình diễn giọng Pop nữ xuất sắc nhất[76]Đề cử

Lịch sử phát hành

NướcNgàyĐịnh dạngNhãnNguồn
Áo8 tháng 2 năm 1999CDJIVE[77]
Đức[77]
Thuỵ Sĩ[77]

Tham khảo

Liên kết ngoài