4 Vesta
Vesta /ˈvɛstə/ (định danh hành tinh vi hình: 4 Vesta) là một trong những tiểu hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời với đường kính trung bình khoảng 525 km.[10] Nhà thiên văn học Heinrich Wilhelm Olbers lần đầu tiên phát hiện ra nó vào ngày 29 tháng 3 năm 1807[8] và đặt tên nó theo thần Vesta, vị thần trinh nữ của gia đình và trái tim trong thần thoại La Mã.
Ảnh màu của Vesta do Dawn chụp | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Heinrich Wilhelm Olbers |
Ngày phát hiện | 29 tháng 3 năm 1807 |
Tên định danh | |
(4) Vesta | |
Phiên âm | /ˈvɛstə/[1] |
Đặt tên theo | Vesta |
Tên định danh thay thế | A807 FA |
Vành đai chính (Vesta family) | |
Tính từ |
|
Đặc trưng quỹ đạo[8] | |
Kỷ nguyên 9 tháng 12 năm 2014 (JD 2.457.000,5) | |
Điểm viễn nhật | 2,57138 AU (384,673 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,15221 AU (321,966 Gm) |
2,36179 AU (353,319 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,088 74 |
3,63 năm (1325,75 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 19,34 km/s |
20,863 84° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 7,140 43° so với mặt phẳng hoàng đạo 5,58° so với mặt phẳng cố định[6] |
103,851 36° | |
26 tháng 12 năm 2021[7] | |
151,198 53° | |
Vệ tinh | Không |
Các tham số quỹ đạo chuẩn[9] | |
Bán trục lớn chuẩn | 2,361 51 AU |
Quỹ đạo lệch tâm chuẩn | 0,098 758 |
Độ nghiêng quỹ đạo chuẩn | 6,392,34° |
Chuyển động trung bình chuẩn | 99.1888 độ / năm |
Chu kỳ quỹ đạo chuẩn | 3.62944 năm (1325.654 ngày) |
36,8729 (2343 năm) giây góc / năm | |
−39,5979 (2182 năm) giây góc / năm | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 572,6 km × 557,2 km × 446,4 km[10] |
Đường kính trung bình | 525,4±0,2 km[10] |
Độ dẹt | 0,2204 |
(8,66±0,2)×105 km2[b][11] | |
Thể tích | (7,46±0,3)×107 km3[b][12] |
Khối lượng | (2,59076±0,00001)×1020 kg[10] |
Mật độ trung bình | 3,456±0,035 g/cm3[10] |
0.25 m/s2 0.025 g | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0.36 km/s |
0,2226 ngày (5,342 giờ)[8][13] | |
Vận tốc quay tại xích đạo | 93,1 m/s[c] |
Xích kinh cực Bắc | 20 giờ 32 phút[cần dẫn nguồn] |
Xích vĩ cực Bắc | 48°[cần dẫn nguồn] |
Suất phản chiếu hình học | 0,423 [14] |
Nhiệt độ | cực tiểu: 75 K (−198 °C) cực đại: 250 K (−23 °C)[15] |
Kiểu phổ | V[8][16] |
5,1 [17] đến 8,48 | |
3,20 [8][14] | |
0,70″ đến 0,22″ | |
Vesta là tiểu hành tinh có khối lượng lớn thứ hai sau hành tinh lùn Ceres,[18][19][20][21][22] và chiếm khoảng 9% khối lượng của vành đai tiểu hành tinh.[23]
Tiểu hành tinh có khối lượng nhỏ hơn, Pallas, có kích thước hơi lớn hơn, và do vậy Vesta xếp thứ ba về kích cỡ trong số các tiểu hành tinh. Vesta là khối đá tàn dư còn lại của tiền hành tinh (với cấu trúc phân tầng bên trong), những thiên thể nguyên thủy của các hành tinh đất đá.[24][25][26] Nhiều mảnh vỡ đã bị bắn ra từ Vesta trong các vụ va chạm xảy ra khoảng một đến hai tỷ năm trước, để lại trên bề mặt nó hai hố va chạm khổng lồ ở bán cầu nam.[27][28] Các mảnh vỡ từ những sự kiện này đã rơi xuống Trái Đất và được phân loại vào vẫn thạch kiểu HED, đem đến cho các nhà khoa học nhiều thông tin quan trọng từ Vesta.[29][30][31]
Vesta là tiểu hành tinh sáng nhất khi nhìn từ Trái Đất. Khoảng cách lớn nhất của nó tới Mặt Trời hơi lớn hơn khoảng cách nhỏ nhất từ Ceres đến Mặt Trời,[d] tuy thế đa số phần quỹ đạo của nó nằm trong quỹ đạo của Ceres.[32]
Tàu không gian Dawn của NASA đi vào quỹ đạo quanh Vesta tại ngày 16 tháng 7 năm 2011 cho nhiệm vụ một năm quan sát và rời nó vào ngày 5 tháng 9 năm 2012[33] để hành trình tới Ceres. Các nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu các dữ liệu quan sát Vesta từ tàu Dawn.[34][35]
Phát hiện và đặt tên
Vesta được nhà thiên văn học người Đức Heinrich Wilhelm Olbers phát hiện vào ngày 29 tháng 3 năm 1807[8], và đặt theo tên của nữ thần bếp trinh nữ La Mã, Vesta[36].
Đặc điểm vật lý
Vesta là tiểu hành tinh sáng nhất. Khoảng cách tối đa của nó đến mặt trời là hơi xa hơn khoảng cách tối thiểu của Ceres đến mặt trời, mặc dù quỹ đạo của nó nằm hoàn toàn bên trong quỹ đạo Ceres[37]. Vesta mất khoảng 1% khối lượng của nó trong thời gian dưới một tỷ năm trước đây, trong một vụ va chạm đã để lại một hố va chạm khổng lồ chiếm phần lớn bán cầu nam của nó. Các mảnh vụn từ sự kiện này đã rơi xuống Trái Đất ở dạng thiên thạch Howardite-Eucrite-Diogenite (HED), một nguồn bằng chứng phong phú về tiểu hành tinh[30].
Địa chất
Thám hiểm
Chú thích
Tham khảo
Đọc thêm
- Farinella, Paolo (2005). “Houston: Focus ngày Vesta và the HEDs”. Arkansas Center for Space & Planetary Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2007.
Liên kết ngoài
- Vesta trên Encyclopaedia Britannica
- NASA's Dawn Spacecraft will reach orbit around Vesta in July 2011.
- NASA video clips of Vesta rotating in color
- Views of the Solar System: Vesta
- HubbleSite: Hubble Maps the Asteroid Vesta
- HubbleSite: Hubble Reveals Huge Crater ngày the Surface of the Asteroid Vesta
- HubbleSite: short movie composed from Hubble Space Telescope images from November 1994.
- Adaptive optics views of Vesta from Keck Observatory
- Differentiated interior of Vesta
- Orbital simulation from JPL (Java) / Horizons Ephemeris
- Vesta image gallery ở Wikimedia Commons
- 4 Vesta images ở ESA/Hubble
- Hubble views of Vesta ngày the Planetary Society Weblog Lưu trữ 2012-03-29 tại Wayback Machine (includes animation)
- Dawn ở Vesta (NASA press kit ngày Dawn's operations ở Vesta)
- 4 Vesta tại AstDyS-2, Asteroids—Dynamic Site
- 4 Vesta tại Cơ sở dữ liệu vật thể nhỏ JPL