7 Iris

tiểu hành tinh

Iris /ˈrɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 7 Iris) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính và có lẽ là vi thể hành tinh còn sót lại quay xung quanh Mặt Trời ở giữa Sao HỏaSao Mộc. Nó là vật thể sáng thứ tư trong vành đai tiểu hành tinh. Iris là một tiểu hành tinh kiểu S, nghĩa là nó được cấu tạo từ đá.

7 Iris
Iris được chụp bởi Kính thiên văn rất lớn vào năm 2017[1]
Khám phá
Khám phá bởiJohn Russell Hind
Ngày phát hiện13 tháng 8 năm 1847
Tên định danh
(7) Iris
Phiên âm/ˈrɪs/[2]
Đặt tên theo
Īris
Tên định danh thay thế
A847 PA
Vành đai chính
Tính từIridian /ɪˈrɪdiən, -/[3]
Đặc trưng quỹ đạo[4]
Kỷ nguyên 27 tháng 4 năm 2019
(JD 2.458.600,5)
Điểm viễn nhật2,937 AU (439,4 Gm)
Điểm cận nhật1,834 AU (274,4 Gm)
2,385 AU (356,8 Gm)
Độ lệch tâm0,2312
3,68 năm (1345,375 ngày)
19,03 km/s
140,420°
Độ nghiêng quỹ đạo5,524°
259,563°
145,265°
Các tham số quỹ đạo chuẩn[5]
2,386 2106 AU
0,212 5516
6,392 4857°
Chuyển động trung bình chuẩn
97.653672 độ / năm
3.6865 năm
(1346.493 ngày)
38,403 324 giây góc / năm
−46,447 128 giây góc / năm
Đặc trưng vật lý
Kích thướcc/a = 0,58±0,07[6]
268 km × 234 km × 180 km
± (5 km × 4 km × 6 km)[1]
225 km × 190 km × 190 km[7]
Đường kính trung bình
199±10 km[6][8]
214±5 km[1]
200±10 km (IRAS)[4]
538460 km2[a]
Thể tích37153500 km3[a]
Khối lượng(13,75±1,3)×1018 kg[1][6]
Mật độ trung bình
3,2±0,74 g/cm3[6]
2,7±0,3 g/cm3[1]
0.08 m/s²
0.131 km/s
7,138843 h (0,2974518 d)[1]
Vận tốc quay tại xích đạo
25,4 m/s[a]
Suất phản chiếu hình học
0,279[6]
0,277
Nhiệt độ~171 K
cực đại 275 K (+2°C)
Kiểu phổ
Tiểu hành tinh kiểu S
6,7 [9][10] đến 11,4
5,51
0,32" đến 0,07"

Phát hiện và tên gọi

Iris được J. R. Hind phát hiện vào ngày 13 tháng 8 năm 1847 từ London, Anh. Nó là tiểu hành tinh đầu tiên được ông phát hiện và là tiểu hành tinh thứ bảy được khám phá từ trước đến nay.

Iris được đặt tên theo vị nữ thần cầu vồng Iris trong thần thoại Hy Lạp, người đưa tin của các vị thần, đặt biệt là thần Hera.

Đặc điểm

Kích cỡ của mười tiểu hành tinh đầu tiên được phát hiện so với Mặt Trăng của Trái Đất. Iris nằm ở vị trí thứ tư từ phải sang.

Địa chất

Iris là một tiểu hành tinh kiểu S. Bề mặt của nó rất có thể có những suất phản xạ khác nhau, với một khu vực sáng lớn nằm trên bán cầu bắc.[11] Nhìn chung bề mặt của Iris rất sáng và có khả năng bao gồm các kim loại niken-sắt cũng như silicat magiêsắt. Quang phổ của tiểu hành tinh này tương đồng với L và LL chondrite,[12] vì vậy có thể những thiên thạch này được bắt nguồn từ Iris.

Trong số các tiểu hành tinh kiểu S, Iris đứng thứ năm về đường kính trung bình, sau Eunomia, Juno, AmphitriteHerculina.

Độ sáng

Trường sao phong phú cho thấy tiểu hành tinh Iris (cấp sao 10,1)

Bề mặt sáng và khoảng cách gần với Mặt Trời khiến Iris vật thể sáng thứ tư trong vành đai tiểu hành tinh, sau Vesta, CeresPallas. Nó có cấp sao xung đối trung bình là +7,8, gần bằng Sao Hải Vương và có thể dễ dàng nhìn thấy được bằng ống nhòm tại hầu hết các xung đối. Ở những xung đối nhất định nó còn sáng hơn Pallas một chút.[13] Thậm chí, tại một số xung đối gần với cận điểm quỹ đạo, Iris có thể đạt cấp sao +6,7 (lần cuối vào ngày 31 tháng 10 năm 2017 đạt cường độ +6,9)[9], bằng với độ sáng tối đa của Ceres.

Đặc điểm bề mặt

Đặc điểm được đặt tên trên Iris
Đặc điểmPhát âmHy LạpNghĩa
Chloros/ˈklrɒs/χλωρός'màu xanh lá'
Chrysos/ˈkrsɒs/χρῡσός'vàng'
Cirrhos/ˈsɪrɒs/κιρρός'màu cam'[b]
Cyanos/ˈsənɒs/κύανος'màu xanh dương'
Erythros/ˈɛrɪθrɒs/ἐρυθρός'màu đỏ'
Glaucos/ˈɡlɔːkɒs/γλαυκός'màu xám'[c]
Porphyra/ˈpɔːrfɪrə/πορφύρα'màu tía'
Xanthos/ˈzænθɒs/ξανθός'màu vàng'

Sự tự quay

Iris có chu kỳ quay là 7,14 giờ. Phân tích đường cong ánh sáng cho thấy Iris có hình dạng hơi góc cạnh. Điểm cực Bắc của nó hướng về tọa độ hoàng đạo (β, λ) ước tính là (18°, 19°) với khoảng chênh lệch 4° (Viikinkoski và cộng sự, 2017) hoặc (19°, 26°) với khoảng chênh lệch 3° (Hanuš và cộng sự, 2019),[7] khiến trục quay của nó nghiêng 85°. Do đó, trên gần hết một bán cầu của Iris, Mặt Trời không mọc vào mùa hè và không lặn vào mùa đông. Đối với một vật thể không có khí quyển điều này dẫn đến sự khác biệt rất lớn về nhiệt độ.

Quan sát

Quỹ đạo của Iris so với Trái Đất, Sao Hỏa và Sao Mộc.

Iris đã được quan sát khi đang che khuất một ngôi sao vào ngày 26 tháng 5 năm 1995 và sau đó vào ngày 25 tháng 7 năm 1997. Cả hai lần quan sát đều cho kết quả đường kính khoảng 200 km.

Iris tới gần Sao Hỏa với khoảng cách 0,4 AU một cách đều đặn. Lần tiếp theo việc này xảy ra là vào ngày 2 tháng 11 năm 2054.[15]

Chú thích

Tham khảo

Liên kết ngoài