BRICS

Hiệp hội kinh tế của các nước Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Nhóm các nền kinh tế mới nổi (tên viết tắt: BRICS) là một tổ chức quốc tế bao gồm các nước thành viên như Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê ÚtCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Tổ chức được thành lập vào năm 2010 sau khi Nam Phi gia nhập vào tổ chức, với tên viết tắt ban đầu là BRIC bao gồm chữ cái đầu của 4 quốc gia: Brasil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc.[1][2] Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất chính thức gia nhập vào tổ chức này kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.

BRICS
Các nhà lãnh đạo của BRICS tính đến năm 2023, từ trái sang phải: Luiz Inácio Lula da Silva, Tập Cận Bình, Cyril Ramaphosa, Narendra ModiSergey Lavrov (đại diện cho Vladimir Putin).
Biểu trưng chính thức của Hội nghị lần thứ 15 của BRICS được tổ chức vào năm 2023
Biểu thị:
  Các quốc gia thành viên
Tên viết tắtBRICS
Đặt theo tênTên chữ cái đầu của các quốc gia thành viên (theo tiếng Anh)
Tiền nhiệmBRIC
Thành lập tạiUN HQ, NYC (phiên họp thứ 61 của UNGA)
Yekaterinburg (Hội nghị lần thứ nhất)
LoạiTổ chức quốc tế
Mục đíchChính trị và kinh tế
Lĩnh vựcQuan hệ quốc tế
Thành viên
Trang webhttps://brics2023.gov.za/
Tên trước đây
BRIC

Các quốc gia thuộc khối BRICS chiếm 30% diện tích và 45% dân số trên toàn thế giới.[a] Brasil, Nga, Ấn ĐộTrung Quốc nằm trong top 10 các quốc gia có diện tích, dân số và nền kinh tế lớn nhất thế giới. Cả 5 quốc gia thành viên[b] đều là thành viên của nhóm G20, với tổng sản phẩm nội địa đạt 28 tỷ đô la Mỹ (chiếm 27% tổng sản phẩm nội địa của thế giới), tổng GDP (PPP) đạt khoảng 57 tỷ đô la Mỹ (chiếm khoảng 33% tổng GDP (PPP) của thế giới) và dự trữ ngoại hối ước tính khoảng 4,5 tỷ đô la Mỹ (tính đến năm 2018).[4][5]

Lịch sử hình thành và phát triển

Các cuộc hội nghị thượng đỉnh của BRICS

Các quốc gia thuộc khối tổ chức các hội nghị thượng đỉnh hàng năm kể từ năm 2009, với các quốc gia thành viên luân phiên nhau làm chủ nhà. Sau khi Nam Phi gia nhập vào tổ chức này, hai cuộc Hội nghị thượng đỉnh của BRIC được tổ chức vào các năm 2009 và 2010. 5 quốc gia thành viên của BRICS tổ chức cuộc Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên vào năm 2011. Hội nghị thượng đỉnh của BRICS diễn ra gần đây nhất trong thời gian từ ngày 22 đến 24 tháng 8 năm 2023 tại Nam Phi.

Lần tổ chứcNgày tổ chứcQuốc gia chủ nhàNhà lãnh đạo nước chủ nhàĐịa điểmGhi chú/Nguồn tham khảo
116 tháng 6 năm 2009  NgaDmitry MedvedevYekaterinburg[6]
215 tháng 4 năm 2010  BrasilLuiz Inácio Lula da SilvaBrasíliaKhách mời: Jacob Zuma (Tổng thống Nam Phi) và Riyad al-Maliki (Bộ trưởng Ngoại giao Palestine).[6]
314 tháng 4 năm 2011  Trung QuốcHồ Cẩm ĐàoTam Á[6]
429 tháng 3 năm 2012  Ấn ĐộManmohan SinghNew Delhi
526–27 tháng 3 năm 2013  Nam PhiJacob ZumaDurban
614–17 tháng 7 năm 2014  BrasilDilma RousseffFortaleza[7][8][9]
78–9 tháng 7 năm 2015  NgaVladimir PutinUfa[10][9]
815–16 tháng 10 năm 2016  Ấn ĐộNarendra ModiBenaulim[11]
93–5 tháng 9 năm 2017  Trung QuốcTập Cận BìnhHạ Môn[11]
1025–27 tháng 7 năm 2018  Nam PhiCyril RamaphosaJohannesburg
11th13–14 tháng 11 năm 2019  BrasilJair BolsonaroBrasília[12]
1221–23 tháng 7 năm 2020 (bị hoãn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19)[13]
17 tháng 11 năm 2020 (họp trực tuyến)[14]
 NgaVladimir PutinSaint Petersburg[15][16]
139 tháng 9 năm 2021 (họp trực tuyến)  Ấn ĐộNarendra ModiNew DelhiBRICS Games 2021[17]
1423 tháng 6 năm 2022 (họp trực tuyến)  Trung QuốcTập Cận BìnhBắc Kinh
1522–24 tháng 8 năm 2023  South AfricaCyril RamaphosaJohannesburgArgentina, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê ÚtCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất được mời tham dự Hội nghị để gia nhập vào tổ chức này kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.[18][19].[18][19] Vào ngày 30 tháng 12 năm 2023, chính phủ mới của Argentina do Tổng thống Javier Milei đã gửi thư cho BRICS, thông báo rằng quốc gia này sẽ không gia nhập vào tổ chức này.[20]
16tháng 10 năm 2024  NgaVladimir PutinKazan[21]

Các quốc gia thành viên của BRICS

CờQuốc gia
Thủ đô
Diện tích
(km2)
Dân số
(tính đến năm 2016)
Mật độ dân số
(/km2)
GDP (PPP) bình quân đầu người[22]HDI[11][23]Đơn vị tiền tệ
Ngôn ngữ chính thứcNhà lãnh đạoNgày gia nhập
Brasil
Cộng hòa Liên bang Brasil
Brasília8,515,767b 203,062,51225&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng18,686&00000000000000007540000,754Real Brasil (R$)
(BRL)
Tiếng Bồ Đào NhaNgười đứng đầu nhà nước: Luiz Inácio Lula da Silvatháng 9 năm 2006
Nga
Liên bang Nga
Moscow17,075,400b146,519,7598.3&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng24,449&00000000000000007980000,798Rúp Nga (₽)
(RUB)
Tiếng NgaNgười đứng đầu nhà nước: Vladimir Putin
Người đứng đầu chính phủ: Mikhail Mishustin
Ấn Độ
Cộng hòa Ấn Độ
New Delhi3,287,240a1,284,480,000364.4&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng10,484&00000000000000006400000,640Rupee Ấn Độ ()
(INR)
Tiếng Hindi
Tiếng Anh
Người đứng đầu nhà nước: Droupadi Murmu
Người đứng đầu Chính phủ: Narendra Modi
Trung Quốc
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Bắc Kinh9,640,011a1,374,820,000139.6&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,224&00000000000000007270000,727Nhân dân tệ (¥)
(CNY)
Hán ngữ tiêu chuẩn[24]
được viết với Hán ngữ giản thể[24]
Người đứng đầu nhà nước: Tập Cận Bình
Người đứng đầu nhà nước: Lý Cường
Cộng hòa Nam PhiPretoria (hành chính)
Cape Town (lập pháp)
Bloemfontein (tư pháp)
1,221,037b 58,048,33242.4&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng16,090&00000000000000007130000,713Rand Nam Phi (R)
(ZAR)
12 ngôn ngữNgười đứng đầu nhà nước: Cyril Ramaphosa24 December 2010
Ai Cập
Cộng hòa Ả Rập Ai Cập
Cairo1,010,408c105,231,000103.56&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng16,980&00000000000000007310000,731Bảng Ai Cập (LE)
(EGP)
Tiếng Ả RậpNgười đứng đầu nhà nước: Abdel Fattah el-Sisi
Người đứng đầu chính phủ: Moustafa Madbouly
1 tháng 1 năm 2024
Ethiopia
Cộng hòa Dân chủ Liên bang Ethiopia
Addis Ababa1,104,300c105,163,98892.7&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng3,724&00000000000000004980000,498Birr Ethiopia (BR)
(ETB)
Tiếng Afar
Tiếng Amharic
Tiếng Oromo
Tiếng Somali
Tiếng Tigrinya
Người đứng đầu nhà nước: Sahle-Work Zewde
Người đứng đầu chính phủ: Abiy Ahmed
Iran
Cộng hòa Hồi giáo Iran
Tehran1,648,195c79,011,70048.0&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng17,443&00000000000000007660000,766Rial Iran (Rl)
(IRR)
Tiếng Ba TưNgười đứng đầu nhà nước: Ali Khamenei
Người đứng đầu chính phủ: Ebrahim Raisi
Ả Rập Xê Út
Vương quốc Ả Rập Xê Út
Riyadh2,149,690c38,401,00015&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng67,019&00000000000000008750000,875Riyal Ả Rập Xê Út (SR) (SAR)align="center"Tiếng Ả RậpNgười đứng đầu nhà nước Salman
Người đứng đầu chính phủ: Mohammed bin Salman
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtAbu Dhabi83,6004,106,427121&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng78,255&00000000000000009110000,911Dirham Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (AED)ArabicNgười đứng đầu nhà nước: Mohamed bin Zayed Al Nahyan
Người đứng đầu chính phủ: Mohammed bin Rashid Al Maktoum
Biểu thị:
  Các quốc gia thành viên
  Các quốc gia đã đăng ký để trở thành thành viên
  Các quốc gia bày tỏ sự quan tâm đến việc gia nhập tổ chức

Quá trình mở rộng thành viên

Vào tháng 8 năm 2023, tại Hội nghị lần thứ 15 của BRICS được tổ chức tại Nam Phi, Tổng thống Nam Phi Cyril Ramaphosa đã mời các nước Argentina, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê ÚtCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất để gia nhập vào tổ chức này kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.[18][19]

Tuy nhiên, vào ngày 30 tháng 12 năm 2023, chính phủ mới của Argentina do Tổng thống Javier Milei đứng đầu, đã thông báo rằng quốc gia này sẽ không gia nhập vào tổ chức này.[20][25]

Vào ngày 1 tháng 1 năm 2024, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất chính thức gia nhập vào tổ chức này.

Các quốc gia đã đăng ký để trở thành thành viên

Có tất cả 15 quốc gia[26] đã đăng ký để gia nhập BRICS, bao gồm:[27]

Những ứng viên tiềm năng để gia nhập BRICS

Các quốc gia Afghanistan,[35] Angola,[36] Comoros, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, Guinea-Bissau,[37] Libya, Myanmar,[38] Nicaragua,[39], Nam Sudan, Sudan, Syria, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Somalia, UgandaZimbabwe là những ứng viên tiềm năng để gia nhập BRICS.[40]

Các nhà lãnh đạo (tính đến thời điểm hiện tại)

Dưới đây là danh sách các nhà lãnh đạo cao cấp của các nước thành viên tính đến thời điểm hiện tại.

Quốc gia thành viên  Brasil  Nga  Ấn Độ  Trung Quốc  Nam Phi
Hình
TênLuiz Inácio Lula da SilvaVladimir PutinNarendra ModiTập Cận BìnhCyril Ramaphosa
Vị trí, chức vụTổng thống BrasilTổng thống NgaThủ tướng Ấn ĐộChủ tịch Trung QuốcTổng thống Nam Phi
Các nước thành viên  Ai Cập  Ethiopia  Iran  Ả Rập Xê Út  Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Hình
TênAbdel Fattah el-SisiAbiy AhmedEbrahim RaisiMohammed bin SalmanMohamed bin Zayed Al Nahyan
Vị trí, chức vụTổng thống Ai CậpThủ tướng EthiopiaTổng thống IranThái tử Ả Rập Xê ÚtTổng thống Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài