Bashkortostan

Nước cộng hòa thuộc Nga

Cộng hòa Bashkortostan (/bɑːʃˈkɔːrtstæn/, Nga: Респу́блика Башкортоста́н, chuyển tự. Respublika Bashkortostan, IPA: [rʲɪsˈpublʲɪkə bəʂkərtɐˈstan], tiếng Bashkir: Башҡортостан Республикаһы), trong lịch sử còn được biết đến với tên gọi Bashkiria[11][12] (Nga: Башки́рия, chuyển tự. Bashkiriya, IPA: [bɐʂˈkʲirʲɪjə]), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nó nằm giữa sông Volgadãy núi Ural. Thủ đô của Cộng hòa Bashkortostan là Ufa.

Cộng hòa Bashkortostan
Республика Башкортостан (tiếng Nga)
Башҡортостан Республикаһы (Bashkir)
—  Cộng hòa  —

Quốc kỳ

Quốc huy
Bài hát: Quốc ca Cộng hòa Bashkortostan
Toạ độ: 54°28′B 56°16′Đ / 54,467°B 56,267°Đ / 54.467; 56.267
Địa vị chính trị
Quốc giaLiên bang Nga
Vùng liên bangVolga[1]
Vùng kinh tếUral[2]
Thành lập23 tháng 3 năm 1919
Thủ đôUfa[3]
Chính quyền (tại thời điểm Tháng 8 năm 2010)
 - Nguyên thủ[4]Radiy Khabirov
 - Cơ quan lập phápHội đồng Nhà nước—Kurultai[4]
Thống kê
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[5]
 - Tổng cộng143.600 km2 (55.400 dặm vuông Anh)
 - Xếp thứthứ 27
Dân số (điều tra 2010)[6]
 - Tổng cộng4.072.100
 - Xếp thứthứ 7
 - Mật độ[7]28,36/km2 (73,5/sq mi)
 - Thành thị65,9%
 - Nông thôn34,1%
Múi giờYEKT (UTC+05:00)[8]
ISO 3166-2RU-BA
Biển số xe02
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Nga;[9] Bashkir[10]
http://www.bashkortostan.ru

Bashkortostan, vùng tự trị dân tộc đầu tiên ở Nga, được thành lập vào năm 1919.[13][14][15] Vào ngày 20 tháng 3 năm 1919, nó trở thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Bashkir,[16] và là thực thể hành chính đầu tiên như vậy thuộc Nga Xô viết.[17][18][19]

Theo Hiến pháp Bashkortostan và Hiến pháp Liên bang Nga, Bashkortostan là một nhà nước, nhưng không có chủ quyền.[20][21] Vào ngày 11 tháng 10 năm 1990 Bashkortostan đã thông qua Tuyên bố chủ quyền của Nhà nước, nhưng sau đó đã từ bỏ nó. Ngày 11 tháng 10 là Ngày Cộng hòa ở Bashkortostan.

Chính trị

Người đứng đầu nhà nước Cộng hòa Bashkortostan là Nguyên thủ (trước năm 2015 là Tổng thống[22]), nhiệm kì 4 năm. Theo Hiến pháp, Nguyên thủ nước Cộng hòa Bashkortostan có nhiệm vụ bảo đảm quyển lợi và sự tự do của công dân; bảo vệ lợi ích kinh tế, sự ổn định chính trị; thực thi luật pháp và bảo đảm trật tự trong lãnh thổ. Tổng thống hiện nay là ông Radiy Khabirov, tại nhiệm từ ngày 11 tháng 10 năm 2018. Cơ quan lập pháp là Nghị viện gồm 120 đại biểu được người dân bầu mỗi 4 năm một lần.

Kinh tế

Nền kinh tế của Bashkortostan phụ thuộc nhiều vào ngành công nghiệp chế biến dầu. Hơn một nửa các ngành công nghiệp của Bashkortostan tập trung ở thủ đô của nước này - Ufa.

Số liệu kinh tế
200220032004
Tổng sản phẩm quốc nội214,8279,7n/aTỉ Rúp
Sản phẩm công nghiệp161,7192,1354Tỉ Rúp
Xây dựng1.4081.471,51.508,4th.m.²
Sản phẩm nông nghiệp50,152,157,2Tỉ Rúp
Vốn đầu tư cố định52,153,762,4Tỉ Rúp
Vốn đầu tư từ nước ngoài71,797,6157,1Triệu USD
Kim ngạch thương mại với nước ngoài2.6463.045,33.840,6Triệu USD
Xuất khẩu2.303,4272,43.525,9Triệu USD
Nhập khẩu342,3320,9314,7Triệu USD
Kim ngạch thương mại buôn bán117,7118,1151,2Tỉ Rúp

Tài nguyên thiên nhiên

Cộng hòa Bashkortostan là một khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên của Liên Bang Nga. Bashkortostan có trữ lượng dầu mỏ lớn, đã từng là một trung tâm khai thác dầu mỏ của Liên Xô (cũ). Các nguồn tài nguyên khác là khí gas tự nhiên, than đá, mangan, chromite, chì, tungstn, phi kim loại (pha lê, đá granit, cẩm thạch).

Thông tin nhân khẩu học

  • Dân số: 4.104.336 (2002)
    • Thành thị: 2.626.613 (70,8%)
    • Nông thôn: 1.477.723 (29,2%)
    • Nam: 1.923.233 (46,9%)
    • Nữ: 2.181.103 (53,1%)
  • Số nữ trên 1.000 nam: 1.134
  • Tuổi thọ trung bình: 35,6 tuổi
    • Thành thị: 35,2 tuổi
    • Thông thôn: 36,4 tuổi
    • Nam: 33,4 tuổi
    • Nữ: 37,7 tuổi
  • Các dân tộc:
Số liệu năm 1926Số liệu năm 1939Số liệu năm 1959Số liệu năm 1970Số liệu năm 1979Số liệu năm 1989Số liệu năm 2002
Người Bashkir625.845 (23,5%)671.188 (21,2%)737.744 (22,1%)892.248 (23,4%)935.880 (24,3%)863.808 (21,9%)1.221.302 (29,8%)
Người Nga1.064.707 (39,9%)1.281.347 (40,6%)1.418.147 (42,4%)1.546.304 (40,5%)1.547.893 (40,3%)1.548.291 (39,3%)1.490.715 (36,3%)
Người Tatar621.158 (23,3%)777.230 (24,6%)768.566 (23,0%)944.505 (24,7%)940.436 (24,5%)1.120.702 (28,4%)990.702 (24,1%)
Người Chuvash84.886 (3,2%)106.892 (3,4%)109.970 (3,3%)126.638 (3,3%)122.344 (3,2%)118.509 (3,0%)117.317 (2,9%)
Người Mari79.298 (3,0%)90.163 (2,9%)93.902 (2,8%)109.638 (2,9%)106.793 (2,8%)105.768 (2,7%)105.829 (2,6%)
Người Ukraina76.710 (2,9%)99.289 (3,1%)83.594 (2,5%)76.005 (2,0%)75.571 (2,0%)74.990 (1,9%)55.249 (1,3%)
Khác113.232 (4,2%)132.860 (4,2%)129.686 (3,9%)122.737 (3,2%)115.363 (3,0%)111.045 (2,8%)123.222 (3,0%)

Ngôn ngữ: Nga(~100%), Tatar(34%), Bashkir(26%)

Tôn giáo

Đa số người Tatarngười Bashkir theo đạo Hồi còn hầu hết người Nga thì theo Chính thống Giáo và còn một số tôn giáo khác không đáng kể ở Bashkortostan.

Dân số

NămDân số
18971.991.000
19132.811.000
19262.547.000
19393.158.000
19593.340.000
19703.818.000
19793.849.000
19893.950.000
20024.104.000
20054.078.800

Tham khảo

Đọc thêm

Liên kết ngoài