Bell 412
Bell 412 là một máy bay trực thăng đa dụng động cơ đôi thuộc gia đình Huey sản xuất bởi Bell Helicopter. Trực thăng này được phát triển từ mẫu Bell 212, với khác biệt chính là ở rotor chính bốn cánh quạt bằng composite.
Bell 412 | |
---|---|
Bell 412EP of the Los Angeles City Fire Department | |
Kiểu | Multipurpose utility helicopter |
Quốc gia chế tạo | United States/Canada |
Hãng sản xuất | Bell Helicopter |
Bắt đầu được trang bị vào lúc | 1981 |
Tình trạng | đang hoạt động |
Trang bị cho | Royal Air Force See Operators for others |
Được chế tạo | 1979–nay |
Số lượng sản xuất | Over 869 |
Phát triển từ | Bell 212 |
Biến thể | Bell CH-146 Griffon |
Thiết kế và phát triển
Công việc thiết kế bắt đầu vào cuối thập niên 1970 với hai chiếc Bell 212 được chuyển đổi thành mẫu thử nghiệm 412. Một rotor chính bốn cánh quạt tân tiến với đường kính nhỏ hơn được thay thế trên mẫu 212. Mẫu thử nghiệm Bell 412 cất cánh lần đầu vào tháng 8 năm 1979. Model ban đầu được cấp chứng nhận vào tháng 1 năm 1981 và việc bàn giao máy bay bắt đầu ngay sau đó.[1]
Model 412 được tiếp nối bởi phiên bản 412SP (Special Performance) với bình nhiên liệu dung tích lớn hơn, trọng lượng cất cánh lớn hơn và ghế ngồi tùy chọn. Năm 1991, phiên bản 412HP (High Performance) với cải thiện việc truyền động đã thay thế phiên bản SP trên dây chuyền sản xuất.[1] Phiên bản đang được sản xuất hiện tại 412EP (Enhanced Performance), được trang bị hệ thống điều khiển bay digital tự động. Năm 2013 Bell giới thiệu phiên bản 412EPI được lắp điều khiển động cơ điện tử (FADEC) với động cơ nâng cấp PT6T-9 và hệ thống hiển thị buồng lái tương tự như Model 429. Ngoài ra còn có hệ thống định vị màn hình cảm ứng Garmin và BLR Strake và Fast Fin nâng cấp giúp tăng khả năng bay tại chỗ trên không.[2]
Hơn 700 chiếc của Model 412 (bao gồm 260 chiếc sản xuất bởi AgustaWestland) đã được xuất xưởng.[3]
Biến thể
- Bell 412
- Model tiêu chuẩn với P&WC PT6T-3B
- Bell 412SP
- Phiên bản Special Performance với động cơ P&WC PT6T-3BF
- Bell 412HP
- Phiên bản High performance với động cơ P&WC PT6T-3BG or -3D
- Bell 412EP
- Phiên bản Enhanced performance với động cơ P&WC PT6T-3DF
- Bell 412EPI
- Phiên bản buồng lái bằng kính với động cơ P&WC PT6T-9 điều khiển bằng điện tử
- Bell 412CF (CH-146 Griffon)
- 100 custom-built utility transport helicopters for the Canadian Forces, based on 412EP and designated by Bell as 412CF
- Bell Griffin HT1
- Advanced training helicopter based on the Bell 412EP, operated by the Royal Air Force (RAF) since 1997 as an advanced flying trainer. Operated by the Defence Helicopter Flying School at RAF Shawbury and the Search and Rescue Training Unit at RAF Valley.
- Bell Griffin HAR2
- Search and Rescue helicopter based on the Bell 412EP, operated by No. 84 Squadron RAF since 2003 at RAF Akrotiri in Síp.
- Agusta-Bell AB 412
- Civil utility transport version, built under license in Italy by Agusta.[4]
- Agusta-Bell AB 412EP
- Phiên bản Bell 412EP sản xuất bởi Italy.[4]
- Agusta-Bell AB 412 Grifone
- Phiên bản chở lính, được sản xuất theo giấy phép bởi công ty Agusta của Italy.[4]
- Agusta-Bell AB 412 CRESO
- Phiên bản sản xuất bởi Italy, được gắn thêm radar quan sát mặt đất.
- NBell 412
- Indonesian IPTN's licensed product of Bell 412[4]
- Panha 412EP
- Iranian domestically reverse-engineered version of AB 412EP, which has been in use with Iranian military. 4 of these variant were introduced at ngày 8 tháng 10 năm 2016 by Red Crescent of Iran.[cần dẫn nguồn]
Bên vận hành
Bell 412 được những nhà khai thác dân sự và thương mại sử dụng. Nó đặc biệt phổ biến trong ngành khai thác dầu khi, quân sự và các lực lượng hành pháp.
Quân sự
- Không lực Algeri[5]
- Botswana Defence Force[5]
- Không lực Cameroon[5]
- Canadian Coast Guard
- Royal Canadian Air Force
- Chilean Air Force[5]
- Colombian Navy[5]
- Dominican Air Force (2 on order)[5]
- Air Force of El Salvador[5]
- Eritrean Air Force[5]
- Ghana Air Force[5]
- Guatemalan Air Force [5]
- Guyana Defence Force[5]
- Honduran Air Force[5]
- Indonesian Army[5]
- Hải quân Indonesia[5]
- Italian Army[5]
- Jamaica Defence Force[5]
- Lesotho Defence Force[5]
- Mexican Air Force[5]
- Royal Moroccan Navy — two to be delivered in 2018
- Royal Netherlands Air Force[5]
- Nigerian Air Force — two seized by Nigerian Customs Service handed over to Nigerian Air Force[13][14]
- Royal Norwegian Air Force[5]
- Panamanian Public Forces[5]
- Peruvian Air Force[5]
- Peruvian Navy
- Philippine Air Force [15]
- Slovenian Air Force[5]
- Sri Lanka Air Force[5]
- Turkish Coast Guard[19]
- United Arab Emirates Air Force[5]
- National Navy of Uruguay — Two on order[20]
- Air Force of Zimbabwe[5]
Governmental operators
- Babcock Mission Critical Services,[22]
- Department of Fire and Emergency Services[23]
- Emergency Management Queensland[24]
- New South Wales Police Force[25]
- MedSTAR[26][27]
- Federal Police[28]
- National Police of Colombia[31]
- Police of the Czech Republic[32]
- Finnish Border Guard[33]
- Slovenian National Police[39]
Sự cố và tai nạn
Ngày 4 tháng 4 năm 1991, một chiếc Bell 412 va chạm với một máy bay nhỏ đang chở Nghị sĩ Hoa Kỳ H. John Heinz III, ông này sau đó đã tử vong.
Ngày 10 tháng 12 năm 2006, một chiếc Bell 412 dùng trong công tác y tế Vụ rơi máy bay Mercy Air 2 ở địa hình đồi núi gần Hesperia, California. Tất cả hành khách đã tử vong.
Ngày 6 tháng 2 năm 2008, một chiếc Bell 412 rơi do hư hỏng, giết chết Thiếu tướng Javed Sultan, sĩ quan chỉ huy của tiền đồn Kohat, cùng với hai brigadier và năm nhân viên quân sự ở South Waziristan, Pakistan.[49][50]
Specifications (412EP)
Dữ liệu lấy từ International Directory of Civil Aircraft,[51] Bell 412EP Product Specifications[52]
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: one-two pilots
- Sức chứa: up to 13 passengers, maximum external load of almost 6,614 lb (3,000 kg)[3]
- Chiều dài: 56 ft 1 in (17.1 m)
- Đường kính rô-to: 46 ft (14.0 m)
- Chiều cao: 15 ft (4.6 m)
- Diện tích đĩa quay: 1,662 ft² (154.4 m²)
- Trọng lượng rỗng: 6,789 lb (3,079 kg)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 11,900 lb (5,397 kg)
- Động cơ: 1 × Pratt & Whitney Canada PT6T-3D or PT6T-3DF Twin-Pac turboshafts, 1,250 shp (932 kW), 900 shp (671 kW) for each power section
- Fuselage length: 43 ft (13.1 m)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 140 knots (161 mph, 259 km/h)
- Vận tốc hành trình: 122 knots (140 mph, 226 km/h)
- Tầm bay: 609 mi (up to 980km)
- Trần bay: 20,000 ft (6,096 m)
- Vận tốc lên cao: 1,350 ft/min (6.86 m/s)
- Công suất/trọng lượng: 0.2663 hp/lb (437 W/kg)
Xem thêm
- Máy bay liên quan
- CH-146 Griffon
- Bell 212
- Bell 214
- Bell UH-1 Iroquois
- Bell UH-1N Twin Huey
- Bell UH-1Y Venom
- Danh sách liên quan
- List of civil aircraft
- List of active United Kingdom military aircraft
Tham khảo
- Hoyle, Craig. "World Air Forces Directory". Flight International, Vol. 180 No. 5321, 13–ngày 19 tháng 12 năm 2011. pp. 26–52.