Bislama

Bislama là một ngôn ngữ creole, đây là một trong các ngôn ngữ chính thức của Vanuatu. Bislama là ngôn ngữ thứ nhất của nhiều "ni-Vanuatu đô thị" (sống tại Port Vila và Luganville), và là ngôn ngữ thứ hai của phần dân số còn lại của nước này. "Yumi, Yumi, Yumi",quốc ca Vanuatu, được hát bằng tiếng Bislama.

Bislama
Khu vực Vanuatu
Tổng số người nói6,200 (ngôn ngữ thứ nhất),
200,000 (ngôn ngữ bổ trợ)
Phân loạiNgôn ngữ creole
  • Creole tiếng Anh
    • Thái Bình Dương
      • Bislama
Hệ chữ viếtLatinh
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
 Vanuatu
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1bi
ISO 639-2bis
ISO 639-3bis
Linguasphere52-ABB-ce

Trên 95% từ trong tiếng Bislama có nguồn gốc từ tiếng Anh; phần còn lại bao gồm vài chục từ mượn của tiếng Pháp, cũng như từ các ngôn ngữ khác nhau ở Vanuatu, chủ yếu là tên gọi thực vật và động vật.[1]. Bislama về cơ bản có thể coi là một ngôn ngữ với từ vựng tiếng Anh và ngữ pháp châu Đại Dương.[2]

Lịch sử

Trong thời kỳ được gọi là Blackbirding, vào thập niên 1870 và thập niên 1880, hàng trăm ngàn dân các hòn đảo Thái Bình Dương (nhiều người trong số họ từ New Hebrides (nay là quần đảo) Vanuatu) đã bắt làm nô lệ và bị buộc phải làm việc trên các đồn điền, chủ yếu ở Queensland, AustraliaFiji.[3] Với tình trạng nhiều ngôn ngữ được nói ở các đồn điền, một ngôn ngữ bồi được hình thành, theo đó kết hợp từ vựng tiếng Anh với các cấu trúc ngữ pháp đặc trưng của ngôn ngữ trong khu vực. Các đồn điền không chỉ tạo ra một ngôn ngữ bồi là Bislama, mà còn có tiếng Tok Pisin của Papua New Guinea và Pijin của quần đảo Solomon.

Ngôn ngữ bồi này bắt đầu được phổ biến ra quần đảo Vanuatu vào thế kỷ 20, khi những người sống sót sau thời kỳ Blackbirding bắt đầu quay trở lại hòn đảo quê hương của mình: kiến ​​thức về ngôn ngữ bồi này sẽ tạo điều kiện để họ giao tiếp không chỉ với thương nhân và những người định cư châu Âu, mà còn giữa các nhóm dân bản địa của các đảo trong quần đảo. Đây là cách Bislama được tạo, dần dần phát triển một cách riêng biệt với những tiếng bồi khác ở Thái Bình Dương.

Vì Vanuatu là một trong những quốc gia có tỷ lệ ngôn ngữ trên dân số cao nhất thế giới (113 ngôn ngữ trên một diện tích chỉ 12.200 km²), tiếng Bislama tỏ ra hữu ích để trở thành một ngôn ngữ chung để giao tiếp giữa ni-Vanuatu (người sống tại đô thị), cũng như với cả người nước ngoài. Bên cạnh Bislama, hầu hết các ni-Vanuatu cũng biết ngôn ngữ bản địa của họ, ngôn ngữ bản địa của cha và/hoặc mẹ, và người hôn phối của họ. Ngôn ngữ chính thức để giảng dạy là tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.

Hơn một thế kỷ qua, Bislama đã phát triển một cách tự do cae trong văn nói và văn viết. Chỉ gần đây (1995, với ấn bản thứ hai năm 2004) mới có từ điển đầu tiên của tiếng Bislama[4] được xuất bản, và điều này đã giúp tạo ra chính tả thống nhất cho tiếng Bislama.

Tên gọi

Tên gọi Bislama (lúc trước đọc là "Bichelamar") xuất phát từ thế kỷ 19 với từ cổ "Beach-la-Mar" (tiếng Pháp hiện đại là "bêche de mer" Hải sâm), và từ đó trong tiếng Pháp lại bắt nguồn từ tiếng Bồ Đào Nha "bicho do mar".[5] Giữa thế kỷ 19, hải sâm được thu lượm và sấy khô, và những người lao động làm việc đó đã sử dụng từ này để đặt tên cho ngôn ngữ giao tiếp giữa họ.

Từ vựng

So sánh với tiếng Anh:no: not

hem i no kakae yam = he doesn't eat (a, the) yam

nomo: no/any more (placed before the predicate)

hem i nomo kakae yam = he doesn't eat (a, the) yam any more

nomo: only / doesn't but

hem i kakae yam nomo = he only eats yam

neva: never

hem i neva kakae yam = he never eats yam

jes: shows an action that has just occurred

mifala i jes wekap = we just woke up

stat: start, commencement of a process

hem i stat kukum kumala = he/she has started to cook sweet potatoes

stap: ongoing or habitual action

hem i stap kukum kumala = he/she is now cooking sweet potatoes / he/she usually makes sweet potatoes

gogo: continual action

hem i kukum kumala gogo = he/she keeps on cooking sweet potatoes / he/she continually cooks sweet potatoes

bin: (been) - completed action

hem i bin go long Kanal = he has gone to Luganville (principal city in Santo)

finis: finished, past tense (when before object)

hem i finis kakae = he is finished eating

finis: already (when after object)

hem i kakae finis = he has already eaten

mas: must

hem i mas kakae = he must eat

traem: try

hem i traem singsing = he tries to sing

wantem: want

hem i wantem go long Kanal = he wants to go to Luganville

save: can, know; from French savoir

mi save toktok langwis bislama = I can speak Bislama

sapos: (suppose) if

sapos yumitufala i faenem pig, yumitufala i kilim hem i ded = if we find a pig, we'll kill it

So sánh với các ngôn ngữ bồi khác

tiếng AnhBislamaPijinTok PisinTiếng Creole Eo biển Torres
andmoannaane, 'ne, an, a
the / this__ ia / ya__ iadispela __(the) dha - dhemtu - dhem / (this) dhis __ (ia) / (that) dhis __ dhe, dhas __ (dhe)
he / she / it / him / herhemhemem / enem
forfromfolongpo
(adjective marker)-fala-fala-pela-Ø (-wan when not before the noun - em i big man he's a big man - man i bigwan the man's big)
womanwomanwoman / meremeriuman / oman (dialect difference)

Yumi, Yumi, Yumi (Quốc ca)

tiếng Bislama

CHORUS:
Yumi, Yumi, yumi i glad long talem se
Yumi, yumi, yumi ol man blong Vanuatu

God i givim ples ya long yumi,
Yumi glat tumas long hem,
Yumi strong mo yumi fri long hem,
Yumi brata evriwan!

CHORUS

Plante fasin blong bifo i stap,
Plante fasin blong tedei,
Be yumi i olsem wan nomo,
Hemia fasin blong yumi!

CHORUS

Yumi save plante wok i stap,
Long ol aelan blong yumi,
God i helpem yumi evriwan,
Hem i papa blong yumi,

CHORUS

Dịch sang tiếng Anh

CHORUS:
We (, We, We) are happy to proclaim
We (, We, We) are the People of Vanuatu!

God has given us this land;
This gives us great cause for rejoicing.
We are strong, we are free in this land;
We are all brothers.

CHORUS

We have many traditions
And we are finding new ways.
Now we shall be one Person,
We shall be united for ever.

CHORUS

We know there is much work to be done
On all our islands.
God helps all of us,
He is our father,

CHORUS

Đọc thêm

  • Camden, Pastor Bill. 1979. Parallels in structure of lexicon and syntax between New Hebrides Bislama and the South Santo language as spoken at Tangoa. Pacific Linguistics, A-57:51-117.
  • Charpentier, Jean-Michel 1979. Le pidgin bislama(n) et le multilinguisme aux Nouvelles-Hébrides. Langues et Civilisations à Tradition Orale 35. Paris: SELAF.
  • Crowley, Terry. 1990. Beach-la-Mar to Bislama: The emergence of a national language in Vanuatu. Oxford Studies in Language Contact. Oxford: Clarendon Press. xxi + 422pp.
  • Crowley, Terry. 1995. An illustrated Bislama-English and English-Bislama dictionary. Vila: Pacific Languages Unit and Vanuatu Extension Centre, University of the South Pacific. (Revised 2004.) vii + 478pp. * Builds on the work of Camden (1977) and other sources to provide a very comprehensive modern dictionary of modern Bislama, together with a comprehensive English index.
  • Crowley, Terry. 2004. Bislama Reference Grammar. Oceanic Linguistics Special Publication No. 31. Honolulu: University of Hawai'i Press.
  • Darrell T. Tryon and Jean-Michel Charpentier. 2004. Pacific Pidgins and Creoles: Origins, Growth and Development. Berlin and New York: Mouton de Gruyter, 2004. xix + 559 pp. Hardcover ISBN 3-11-016998-3.

Tham khảo

Liên kết ngoài