Blackout (album của Britney Spears)

album của Britney Spears

Blackoutalbum phòng thu thứ năm của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 25 tháng 10 năm 2007 bởi Jive Records. Được thu âm từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007, Spears phải đối mặt với khoảng thời gian khó khăn khi những biến động trong đời sống cá nhân của cô được báo chí đăng tải rộng rãi khiến những dự án cá nhân của cô bị ảnh hưởng. Với mong muốn tạo ra một đĩa nhạc tràn đầy niềm vui và năng lượng, Spears đóng vai trò điều hành sản xuất cho Blackout và làm việc với nhiều nhà sản xuất như Danja, Bloodshy & Avant, Sean Garrett và The Neptunes, bên cạnh sự tham gia góp giọng từ Keri Hilson, Robyn, Pharrell Williams và Danja. Mặc cho những vấn đề xung quanh đời tư nữ ca sĩ, những cộng tác viên cho album chia sẻ rằng họ rất ấn tượng với tính chuyên nghiệp của cô.

Blackout
Hình ảnh Britney Spears tóc nâu đứng trước những ô vuông có màu sắc rực rỡ. Cô đang mặc một chiếc váy hồng và đội mũ phớt trắng.
Album phòng thu của Britney Spears
Phát hành25 tháng 10 năm 2007 (2007-10-25)
Thu âmTháng 3, 2006 – Tháng 6, 2007
Phòng thu
  • Sony (New York City)
  • Silent Sound (Atlanta)
  • Hit Factory Criteria
  • South Beach (Miami)
  • Studio at the Palms (Las Vegas)
  • Chalice
  • Conway
  • Record Plant (Los Angeles)
  • Bloodshy & Avant (Stockholm)
Thể loại
Thời lượng43:37
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Danja
  • Bloodshy & Avant
  • Kara DioGuardi
  • Freescha
  • Fredwreck
  • The Neptunes
  • J.R. Rotem
Thứ tự album của Britney Spears
B in the Mix: The Remixes
(2005)
Blackout
(2007)
Circus
(2008)
Đĩa đơn từ Blackout
  1. "Gimme More"
    Phát hành: 31 tháng 8, 2007
  2. "Piece of Me"
    Phát hành: 27 tháng 11, 2007
  3. "Break the Ice"
    Phát hành: 3 tháng 3, 2008

Blackout là một bản thu âm dance-popelectropop với nhiều ảnh hưởng của euro discodubstep, với nội dung lời bài hát xoay quanh chủ đề tình yêu, danh tiếng, sự soi mói của giới truyền thông, tình dục và nhảy múa. Album dự kiến được phát hành vào ngày 13 tháng 11 tại Hoa Kỳ, nhưng phải phát hành sớm hơn sau khi bị rò rỉ trên mạng. Blackout nhận được những phản ứng tích cực từ các giới phê bình, trong đó họ gọi đây là album nhất quán và tiến bộ nhất của Spears từ trước đến nay. Album ban đầu được xác định sẽ ra mắt ở vị trí số một trên Billboard 200, nhưng do một số thay đổi về quy tắc tính lượng tiêu thụ ở phút chót, đĩa hát đạt vị trí thứ hai với doanh số tuần đầu đạt 290,000 bản. Trên thị trường quốc tế, Blackout đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada và Ireland, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều thị trường khác.

Ba đĩa đơn đã được phát hành Blackout. Đĩa đơn đầu tiên "Gimme More" đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trong khi hai đĩa đơn tiếp theo "Piece of Me" và "Break the Ice" lần lượt đạt vị trí thứ 18 và 43. Không như những album trước, Spears không hề quảng bá cho Blackout, ngoại trừ màn trình diễn bị truyền thông chỉ trích cho "Gimme More" tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2007. Trong những năm tiếp theo, album được nhìn nhận là điểm nhấn lớn trong sự nghiệp của Spears và được khen ngợi bởi tác động đáng kể của tác phẩm đối với nhạc pop thập niên 2010, góp phần giúp các thể loại electropop và avant-disco trở nên nổi bật. Được mệnh danh là "Kinh thánh nhạc Pop", album được nhiều ấn phẩm âm nhạc như The GuardianRolling Stone xếp vào danh sách những album xuất sắc nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

Blackout – Bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Gimme More"
  • Danja
  • James Washington
  • Keri Hilson
  • Marcella Araica
4:11
2."Piece of Me"
  • Christian Karlsson
  • Pontus Winnberg
  • Klas Åhlund
Bloodshy & Avant3:32
3."Radar"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Henrik Jonback
  • Balewa Muhammad
  • Candice Nelson
  • Ezekiel Lewis
  • J. Que
  • Bloodshy & Avant
  • The Clutch[b]
3:49
4."Break the Ice"
  • Hills
  • Washington
  • Hilson
  • Araica
3:16
5."Heaven on Earth"
  • Michael McGroarty
  • Nick Huntington
  • Nicole Morier
4:52
6."Get Naked (I Got a Plan)"
  • Corté Ellis
  • Washington
  • Hills
  • Araica
  • Nigel Talley
4:45
7."Freakshow"
  • Bloodshy & Avant
  • The Clutch[b]
2:55
8."Toy Soldier"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Magnus Wallbert
  • Sean "The Pen" Garrett
  • Bloodshy & Avant
  • Garrett[b]
3:21
9."Hot as Ice"
3:16
10."Ooh Ooh Baby"
  • Spears
  • DioGuardi
  • "Fredwreck" Farid Nasser
  • Eric Coomes
  • Nasser
  • DioGuardi
3:28
11."Perfect Lover"
  • Hills
  • Washington
  • Hilson
  • Araica
3:02
12."Why Should I Be Sad"Pharrell WilliamsThe Neptunes3:10
Tổng thời lượng:43:37
Blackout – Bản sang trọng kĩ thuật số (bài hát bổ sung)[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Get Back"
  • Ellis
  • Hills
  • Araica
3:50
14."Gimme More" (Junkie XL Dub)
  • Hills
  • Washington
  • Hilson
  • Araica
4:58
15."Everybody"
J.R. Rotem3:17
Tổng thời lượng:55:42
Blackout – Bản sang trọng trên iTunes (video bổ sung)[2]
STTNhan đềSáng tácĐạo diễnThời lượng
16."Gimme More" (video ca nhạc)
  • Hills
  • Washington
  • Hilson
  • Araica
Jake Sarfaty4:01
Tổng thời lượng:59:43
Blackout – Bản độc quyền tại Target (bài hát bổ sung)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Outta This World"
  • Hills
  • Washington
  • Hilson
  • Araica
3:45
Tổng thời lượng:47:22
Blackout – Bản tại Nhật (bài hát bổ sung)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Everybody"
  • Rotem
  • Bogart
  • Lennox
  • Stewart
Rotem3:17
15."Get Back"
  • Ellis
  • Hills
  • Araica
3:50
16."Gimme More" (Paul Oakenfold Remix)
  • Hills
  • Washington
  • Hilson
  • Araica
6:06
Tổng thời lượng:60:35
Ghi chú
  • ^a nghĩa là sản xuất
  • ^b nghĩa là đồng sản xuất
  • ^c nghĩa là người phối lại
  • ^d nghĩa là hỗ trợ sản xuất
Ghi chú nhạc mẫu
  • "Ooh Ooh Baby" kết hợp nhịp điệu của "Rock and Roll" bởi Gary Glitter, và giai điệu của "Happy Together" bởi The Turtles.
  • "Everybody" kết hợp phần nhạc mẫu của "Sweet Dreams (Are Made of This)", sáng tác bởi Annie Lennox và Dave Stewart.

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2007)Vị trí
Album Úc (ARIA)[35]56
Album Dance Úc (ARIA)[36]5
Album Bỉ (Ultratop Wallonia)[37]97
Album Pháp (SNEP)[38]138
Album Mexico (Top 100 Mexico)[39]87
Album Anh Quốc (OCC)[40]130
Hoa Kỳ Billboard 200[41]138
Album Toàn cầu (IFPI)[42]32
Bảng xếp hạng (2008)Vị trí
Album Úc (ARIA)[43]83
Album Dance Úc (ARIA)[44]10
Album Anh Quốc (OCC)[45]110
Hoa Kỳ Billboard 200[46]85

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[47]Bạch kim70.000^
Bỉ (BEA)[48]Vàng15.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[49]Vàng30.000*
Canada (Music Canada)[50]Bạch kim100.000^
Pháp (SNEP)[51]Vàng75.000*
Hungary (Mahasz)[52]Vàng3.000^
Ireland (IRMA)[53]Bạch kim15.000^
Ý (FIMI)[54]Vàng40.000*
Nhật Bản (RIAJ)[55]Vàng100.000^
New Zealand (RMNZ)[56]Vàng7.500^
Nga (NFPF)[57]3× Bạch kim60.000*
Anh Quốc (BPI)[58]Bạch kim300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[59]2× Bạch kim2.000.000^
Tổng hợp
Toàn cầu3,100,000[60]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo

Liên kết ngoài