Bristol City F.C.

Câu lạc bộ bóng đá Bristol City là câu lạc bộ bóng đá thuộc thành phố Bristol của nước Anh. Họ chơi trên sân vận động Ashton Gate nằm ở phía tây nam thành phố. Hiện tại đội bóng đang chơi ở giải League One (hạng nhì Anh).

Anh Bristol City
Tên đầy đủBristol City Football Club
Biệt danhThe Robins
Thành lập1894
SânAshton Gate
Sức chứa27000
Chủ tịch điều hànhAnh Steve Landsdown
Huấn luyện viênAnh Steve Cotterill
Giải đấuLeague One (hạng nhì Anh)
2014–15League One (hạng nhì Anh), thứ 11
Mùa giải hiện nay

Biệt danh của CLB là "The Robins", với hình một chiến binh robin nằm trên huy hiệu của CLB giai đoạn 1976-1994.

Lịch sử

Những năm đầu và những thành công đầu tiên (1897–1911)

Chart of yearly table positions of Bristol City in the Football League.

CLB được thành lập năm 1894 với tên gọi Bristol South End và đổi tên thành Bristol City theo phong cách chuyên nghiệp 3 năm sau đó khi họ được thi đấu ở Southern League. Kết thúc ở vị trí thứ 2 ở 3 trong 4 mùa giải đầu tiên, năm 1900 CLB hợp với kình địch ở Southern League là Bedminster, đội bóng thành lập với tên gọi Southville năm 1887. City tham gia vào Football League năm 1901 khi họ chỉ là CLB thứ 3 ở miền nam Birmimgham (theo chân của Woolwich Arsenal và Luton Town) tham gia giải đấu này. Trận đấu đầu tiên của họ ở Football League diễn ra ngày 7 tháng 9 năm 1901 ở Bloomfield Road, nơi Blackpool bị đánh bại với tỉ số 2–0.[1]

Vô địch Second Division Championship với số điểm kỉ lục khi họ trở thành CLB đầu tiên trong lịch sử Football League thắng 30 trận, ngang bằng với Manchester United mùa giải trước với 14 trận thắng liên tiếp (cho đến ngày nay vẫn là một kỉ lục, và cũng được thiết lập bởi Preston mùa giải 1950–51). Khi đó họ có biệt danh Bristol Babe, họ kết thúc với vị trí thứ 2 trong mùa giải đầu tiên ở First Division (đội bóng phía nam duy nhât kết thúc ở top 2 trước Thế chiến thứ 1). Ba năm sau họ vào đến chung kết FA Cup lần duy nhất, mặc dù họ rất may mắn khi vượt qua Derby County ở Stamford Bridge. Không may, điều tương tự đã không xảy ra trong trận chung kết ở Crystal Palace (bây giờ là National Sports Centre) khi Manchester United giành chiến thắng 1–0. Sau 5 mùa giải thành công, cho dù với chiến thắng 1–0 với Newcastle đầu mùa giải 1910–11, thất bại khi đánh bại Everton trong trận cuối cùng của mùa giải đã khiến cho City nếm trải lần đầu xuống hạng và 65 sau đó họ mới trở lại với giải đấu cao nhất.[2]

Lịch sử cấp độ mùa giải

  • 1901–06: Football League Second Division
  • 1906–11: Football League First Division
  • 1911–22: Football League Second Division
  • 1922–23: Football League Third Division
  • 1923–24: Football League Second Division
  • 1924–27: Football League Third Division
  • 1927–32: Football League Second Division
  • 1932–55: Football League Third Division
  • 1955–60: Football League Second Division
  • 1960–65: Football League Third Division
  • 1965–76: Football League Second Division
  • 1976–80: Football League First Division
  • 1980–84: Football League Second Division
  • 1984–90: Football League Third Division
  • 1990–94: Football League Second Division
  • 1994–95: Football League First Division
  • 1995–98: Football League Second Division
  • 1998–99: Football League First Division
  • 1999–07: Football League Second Division
  • 2007–13: Football League First Division
  • 2013–nay: Football League Second Division

Các danh hiệu

Các giải thưởng

Cầu thủ của mùa giải

NămCầu thủVị trí
1970–71 Gerry SharpeStriker
1971–72 Geoff MerrickHậu vệ
1972–73 John EmanuelMidfielder
1973–74 Gerry GowMidfielder
1974–75 Gary CollierHậu vệ
1975–76 Gary CollierMidfielder
1976–77 Norman HunterHậu vệ
1977–78 Norman HunterHậu vệ
1978–79 Gerry GowMidfielder
1979–80 Geoff MerrickHậu vệ
1980–82 Kevin MabbuttStriker
1982–83 Glyn RileyStriker
1983–84 Howard PritchardMidfielder
1984–85 Alan WalshStriker
1985–86 Bobby HutchinsonMidfielder
1986–87 Rob NewmanHậu vệ
1987–88 Alan WalshStriker
1988–89 Keith WaughThủ môn
1989–90 Bob TaylorStriker
1990–91 Andy LlewellynHậu vệ
1991–92 Martin ScottHậu vệ
1992–93 Keith WelchThủ môn
1993–94 Wayne AllisonStriker
1994–95 Matt BryantHậu vệ
1995–96 Martin KuhlMidfielder
1996–97 Shaun TaylorHậu vệ
2004–05 Leroy LitaStriker
2005–06 Steve BrookerStriker
2006–07 Jamie McombeHậu vệ
2007–08 Adriano BassoThủ môn
2008–09 Dele AdebolaStriker
2009–10 Cole SkuseTiền vệ
2010–11 Albert AdomahTiền vệ
2011–12 Jon SteadStriker
2012–13 Tom HeatonGoalkeeper
2013–14 Sam BaldockStriker

Nguồn của các nhà vô địch những năm 1970:[3]

Vua phá lưới cấp độ mùa giải

NămVô địchSố lần ra sânSố lần dự bịSố bàn thắng
2004–05 Leroy Lita42224
2005–06 Steve Brooker34316
2006–07 Phil Jevons311011
2007–08 Darren Byfield17168
2008–09 Nicky Maynard34911
2009–10 Nicky Maynard40220
2010–11 Brett Pitman211813
2011–12 Nicky Maynard2618
2012–13 Steve Davies29813
2013–14 Sam Baldock44124

Màu sắc, huy hiệu, linh vật và bài hát truyền thống

Scrumpy, linh vật của Bristol City FC

Bristol City thi đấu trong trang phục đỏ và trắng kể từ những năm 1890, thỉnh thoảng cũng có màu đen.[4]

  • Huy hiệu của CLB là phiên bản đơn giản của phù hiệu của thành phố Bristol.
  • Linh vật của CLB là Scrumpy the Robin từ năm 2005.[5]
  • Bài hát truyền thống của CLB là One for the Bristol City sáng tác bởi The Wurzels. Phát hành lần đầu năm 1976, nó là giai điệu luôn được phát ra mỗi khi đội nhà ra sân. Bản thu âm mới của bài hát đạt con số 66 trên bản đồ UK vào tháng 9 năm 2007.[6]

Các nhà tài trợ áo đấu

Giai đoạnNhà cung cấp áo đấuNhà tài trợ áo đấu
1976–1981UmbroHire
1981–1982Coffer Sports
1982–1983Lynx
1983–1990BuktaThorn Security
1990–1992
1992–1993
1993–1994Dry Blackthorn Cider
1994–1996Auto Windscreens
1996–1997LottoSanderson
1997–1998
1998–1999Uhlsport
1999–2000DAS
2000–2001Admiral
2001–2002
2002–2003TFG Sports
2003–2004
2004–2005
2005–2006Bristol Trade Centre
2006–2007Puma
2007–2008
2008–2009DAS
2009–2010
2010–2011Adidas
2011–2012RSG (sân nhà)

Bristol City Community Trust (sân khách)

2012–2014Blackthorn
2014–nayBristol SportRSG

Ban điều hành

Vị tríTênQuốc tịch
Chủ tịch:Keith Burt Anh
Huấn luyện viên:Steve Cotterill Anh
Trợ lý HLV:John Pemberton Anh
HLV thủ môn:David Coles Anh
Trưởng Vật lý trị liệu:Steve Allen Anh

Đội hình hiện tại

Số liệu tính đến ngày 22 tháng 8 năm 2014Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Green Roberts Pierson
2HV Park Ku Seong
3HV Pusa Jamein
4HV Belizer Bolton
5HV Jack Roland
6HV Muhammad Adama Kinto
7TV Ferroy Lane
8TV Gilles Morelia
10 Christian Hoang
11TV Roman Arsamonikov
13TM Chris Basa Boke
SốVT Quốc giaCầu thủ
14TV Joe Rahman
15TV Ben Roward
16TV Peter Komane
17HV Fabine Borucca
18 Glenn Johnson
19 Billant Canrer
20 Relars Bokolarson
21TV Glenn Murray
22HV Adama Mulumbu
23TV Erik Bonbacar

Lịch sử cầm quân

TênGiai đoạn
Sam Hollis1897–1899
Robert Campbell1899–1901
Sam Hollis1901–1905
Harry Thickett1905–1910
Frank Bacon1910–1911
Sam Hollis1911–1913
George Hedley1913–1917
Jock Hamilton1917–1919
Joe Palmer1919–1921
Alex Raisbeck1921–1929
Joe Bradshaw1929–1932
Bob Hewison1932–1949
Bob Wright1949–1950
Pat Beasley1950–1958
Peter Doherty1958–1960
Fred Ford1960–1967
Alan Dicks1967–1980
Bobby Houghton1980–1982
Roy Hodgson1982–1983
Terry Cooper1983–1988
Joe Jordan1988–1990
Jimmy Lumsden1990–1992
Denis Smith1992–1993
Russell Osman1993–1994
Joe Jordan1994–1997
John Ward1997–1998
Benny Lennartsson1998–1999
Tony Pulis1999–2000
Tony Fawthrop2000–2001
Danny Wilson2001–2004
Brian Tinnion2004–2005
Gary Johnson2005–2010
Steve Coppell2010–2011
Keith Millen2011–2012
Derek McInnes2012–2013
Sean O'Driscoll2013–2014
Steve Cotterill2014–

Sân vận động

Bristol City thi đấu ở sân vận động Ashton Gate phía tây nam của Bristol, nằm ở phía nam của sông Avon, kể từ khi chuyển từ St John's Lane năm 1904. Sân có sức chứa khoảng 27000, với sức chứa hiệu quả (phụ thuộc vào số vé sân khách được phân phát và cách họ tách riêng như thế nào) là khoảng 19,100. Đó từng là sân nhà của Bedminster cho đến năm 1900, và đội bóng hợp nhất chơi một vài trận ở đó vào mùa giải tiếp theo, nhưng nó không phải là sân nhà vĩnh viễn của Bristol City cho đến năm 1904.

Trong quá khứ có nhiều kế hoạch đã được tiến hành để mở rộng cho sân Ashton Gate. Cũng có những đề nghị xây dựng một sân vận động 36,000 chỗ ngồi ở Hengrove Park. Nhưng nó đã bị bác bỏ trong cuộc trưng cầu dân ý tháng 12 năm 2000.[7] Năm 2002, chính quyền địa phương tìm kiếm địa điểm thích hợp cho sân vận động mới 40,000 chỗ ngồi mà sẽ là sân nhà của cả City, Rovers và Bristol Rugby, nhưng kế hoạch đó đã bị loại bỏ và được công nhận một cách rộng rãi là đa số cổ động viên của các CLB trên không đồng ý với việc này.[8] Sức chứa hiện tại của Ashton Gate thuộc mức trung bình cho các sân của Championship, tuy nhiên tháng 11 năm 2007 CLB thông báo về kế hoạch xây một sân vận động 30,000 chỗ ngồi cho sân vận động ở Ashton Vale, ngoài ra kế hoạch tăng sức chứa lên 42,000 để thầu cho sự kiện World Cup ở Anh năm 2018 cũng thành công.[9][10]

Thư viện ảnh

Đội Nữ Bristol City

Đội bóng nữ được thành lập năm 1990 nhờ sự ủng hộ của nhân viên cộng đồng của CLB, Shaun Parker. Thành công nhất của đội là lọt vào bán kết FA Women's Cup năm 1994 và giành quyền thăng hạng lên Premier League năm 2004. Theo quyết định của FA chỉ trợ cấp cho một trung tâm tốt nhất ở Bristol, hai đội bóng lớn tuổi hơn bị giải thể vào tháng 6 năm 2008 và đội trẻ được sáp nhập với Bristol Academy W.F.C.[11] Phần lớn các cầu thủ cao cấp, với HLV Will Roberts, đã chuyển đến trường đại học Bath vào mùa hè 2008 và hiện đang chơi với tư cách là đội bóng của AFC Team Bath Ladies tại Liên đoàn Bóng đá Nữ Kết hợp Tây Nam.[12]

Các danh hiệu

Fan hâm mộ đáng chú ý

Diễn viên hài John Cleese của Monty Python là một fan của thành phố Bristol

Những fan hâm mộ đáng chú ý của Bristol City bao gồm:

  • John Cleese – nghệ sĩ, diễn viên hài, Monty Python[13]
  • Glyn Stone – giáo sư Lịch sử Quốc tế, University of the West of England[14]
  • Russell Crowe – diễn viên[15]
  • Tony Robinson – nghệ sĩ, diễn viên hài[16]
  • Pete Budd – nhạc sĩ, The Wurzels
  • Mark Watson – diễn viên hài
  • Justin Lee Collins – diễn viên hài
  • Jenson Button – tay đua công thức 1
  • Marcus Trescothick – cầu thủ Cricket

Các kỉ lục

  • Kỉ lục thua đậm nhất ở mùa giải – 9–0 v. Aldershot F.C. (28 tháng 12 năm 1946)
  • Kỉ lục thắng đậm nhất ở FA Cup – 11–0 v. Chichester City (5 tháng 11 năm 1960)
  • Kỉ lục thua đậm nhất ở mùa giải – 0–9 v. Coventry City F.C. (28 tháng 4 năm 1934)
  • Kỉ lục thua đậm nhất ở FA Cup – 0–6 v. Preston North End (5 tháng 1 năm 1897)
  • Số khán giả đến xem đông nhất – 43,335 v. Preston North End (16 tháng 2 năm 1935)
  • Số khán giả đến xem đông nhất (ở bất kì sân vận động nào) – 86,703 v. Hull City trong trận chung kết Play-off Championship tại sân vận động Wembley vào ngày 24 tháng 5 năm 2008
  • Cầu thủ ra sân trong mùa giải nhiều nhất – 597, John Atyeo (1951–66)
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn trong mùa giải nhất – 314, John Atyeo (1951–66)
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất – 351, John Atyeo (1951–66)[17]
  • Cầu thủ có số lần khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất – Billy Wedlock, 26 lần
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn trong một mùa giải nhất – 36, Don Clark (1946–47)
  • Kỉ lục phí chuyển nhượng phải trả – 2.25 triệu bảng Anh đến Crewe Alexandra cho cầu thủ Nicky Maynard (tháng 7 năm 2008)
  • Kỉ lục phí chuyển nhượng nhận được – 3.5 triệu bảng Anh từ Wolverhampton Wanderers cho cầu thủ Ade Akinbiyi (tháng 7 năm 1999)
  • Kỉ lục chuỗi trận thắng trong mùa giải – 14; 9 tháng 9 năm 1905 – 2 tháng 12 năm 1905
  • Kỉ lục chuỗi trận thua trong mùa giải – 7; 6 tháng 10 năm 2012 – 11 tháng 11 năm 2012
  • Kỉ lục chuỗi trận bất bại trong các trận mùa giải – 24; 9 tháng 9 năm 1905 – 10 tháng 2 năm 1906
  • Kỉ lục chuỗi trận mùa giải chưa thắng liên tiếp – 21; 16 tháng 3 năm 2013 – 22 tháng 10 năm 2013

Số lần ra sân nhiều nhất

#TênSự nghiệpSố lần ra sân
1 Louis Carey1995–2004; 2005–2014646
2 John Atyeo1951–1966645
3 Trevor Tainton1967–1982581
4 Brian Tinnion1993–2005551
5 Tom Ritchie1972–1981; 1983–1985504
6 Gerry Sweeney1971–1981490
7 Rob Newman1981–1991483
8 Gerry Gow1969–1981445
9 Geoff Merrick1967–1982433
10 Scott Murray1997–2003; 2004–2009427

Hầu hết các sự xuất hiện của câu lạc bộ bao gồm cả sự xuất hiện thay thế trong tất cả các cuộc thi (ngoại trừ Gloucestershire Cup). Cập nhật ngày 29 tháng 12 năm 2013. Ghi chú: Vào ngày 29 tháng 12 năm 2013, Louis Carey đã phá vỡ kỷ lục về thành tích của Bristol City khi anh ấy thay vào chiến thắng 4–1 trước Stevenage. Anh đã vượt qua John Atyeo sau 47 năm và bây giờ là câu lạc bộ tất cả thời gian xuất hiện hàng đầu xuất hiện.

Liên kết ngoài

Tham khảo