Bộ Hồng hoàng
Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng (tên khoa học: Bucerotiformes) là một bộ chim bao gồm hồng hoàng và đầu rìu.[1] Các loài chim thuộc bộ này ban đầu được xếp trong bộ Coraciiformes (bộ Sả).[2][3][4] Nhóm này phân bố ở châu Phi, châu Á, châu Âu và Melanesia.
Bộ Hồng hoàng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Eocen - nay | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Nhánh | Picocoraciae |
Bộ (ordo) | Bucerotiformes Fürbringer, 1888 |
Các họ | |
Phân loại
| |||||||||||||||||||||
Mối quan hệ phát sinh loài giữa các họ dựa trên nghiên cứu lớn công bố năm 2015 của Richard Prum và các đồng nghiệp.[5] |
- Họ †Messelirrisoridae
- Chi †Messelirrisor
- †Messelirrisor halcyrostris
- †Messelirrisor grandis
- †Messelirrisor parvus
- Chi †Messelirrisor
- Họ †Laurillardiidae
- Chi †Laurillardia
- †Laurillardia longirostris
- †Laurillardia munieri
- †Laurillardia smoleni
- Chi †Laurillardia
- Phân bộ Upupi
- Họ Upupidae (3 loài)
- Chi Upupa (3 loài đầu rìu)
- Họ Phoeniculidae (9 loài)
- Chi Phoeniculus (6 loài)
- Chi Rhinopomastus (3 loài)
- Họ Upupidae (3 loài)
- Phân bộ Buceroti
- Họ Bucerotidae (59 loài)
- Chi Anorrhinus (3 loài niệc)
- Chi Tockus (18 loài)
- Chi Tropicranus (1 loài, Tropicranus albocristatus)
- Chi Ocyceros (3 loài)
- Chi Anthracoceros (5 loài cao cát)
- Chi Buceros (3 loài hồng hoàng)
- Chi Rhinoplax (1 loài, Rhinoplax vigil)
- Chi Penelopides (6 loài)
- Chi Berenicornis (niệc đầu trắng)
- Chi Aceros (5 loài niệc)
- Chi Rhyticeros (5 loài niệc)
- Chi Bycanistes (6 loài)
- Chi Ceratogymna (2 loài)
- Họ Bucorvidae (2 loài)
- Chi Bucorvus (2 loài)
- Họ Bucerotidae (59 loài)
Hệ thống học
Theo truyền thống, các họ của bộ Bucerotiformes được xếp trong bộ Sả (Coraciiformes)[6]
Tuy nhiên, một số nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây đã cho thấy bộ Sả như định nghĩa truyền thống là cận ngành trong mối quan hệ với bộ Gõ kiến (Piciformes)[7][8].
Một số phân tích di truyền[8][9][10][11][12][13] và hình thái[14] hỗ trợ mối quan hệ chị-em giữa Coraciiformes và Piciformes thì một nghiên cứu khác có siêu ma trận quy mô lớn nhưng thưa lại gợi ý về mối quan hệ chị-em giữa Bucerotiformes và Piciformes.[15]
Biểu đồ theo nhánh vẽ theo Hackett et al. như sau[8]:
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Như thế, để đảm bảo tính đơn ngành của bộ Sả thì phải công nhận bộ mới là Bucerotiformes bao gồm các họ Bucerotidae, Bucorvidae, Upupidae và Phoeniculidae[16][17]. Bộ Sả khi đó chỉ còn lại các họ Brachypteraciidae, Coraciidae, Alcedinidae, Momotidae, Todidae và Meropidae[18]. Bộ Sả như định nghĩa này và bộ Gõ kiến có quan hệ chị - em, tổ hợp của chúng là chị - em với Bucerotiformes, và cả ba bộ này cùng nhau là chị - em với họ Trogonidae, họ duy nhất của bộ Trogoniformes. Bộ Leptosomatiformes với đại diện duy nhất Leptosomus discolor là nhánh có quan hệ chị - em với tổ hợp của 4 bộ trên[19].
Tham khảo
Thư mục
- Gonzalez, J.-C.T.; Sheldon, B.C.; Collar, N.J.; Tobias, J.A. (2013). “A comprehensive molecular phylogeny for the hornbills (Aves: Bucerotidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 67 (2): 468–483. doi:10.1016/j.ympev.2013.02.012. PMID 23438388.