Công ước Liên Hợp Quốc về Chống tra tấn

Văn kiện nhân quyền quốc tế

Công ước chống Tra tấn của Liên Hợp Quốc, tên đầy đủ là Công ước về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (tiếng Anh: United Nations Convention against Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment; UNCAT) là một trong Các văn kiện nhân quyền quốc tế và khu vực, nhằm mục đích phòng chống tra tấn trên toàn thế giới dưới sự duyệt xét lại của Liên Hợp Quốc,

Công ước chống Tra tấn
Loại hiệp ướcCác văn kiện nhân quyền quốc tế
Ngày thảo10.12.1984[1]
Ngày kí10.12.1984
Nơi kíNew York
Ngày đưa vào hiệu lực26.6.1987[1]
Điều kiện20 phê chuẩn[2]
Bên kí77[1]
Bên tham gia147[1]
Người gửi lưu giữTổng Thư ký Liên Hợp Quốc[3]
Ngôn ngữẢ Rập, Trung quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha[4]
Công ước chống Tra tấn tại Wikisource

Công ước này đòi các nước phải có biện pháp hữu hiệu để phòng chống tra tấn trong nước mình, và nghiêm cấm các nước trả lại người về đất nước của họ nếu có lý do để tin rằng (ở đó) họ sẽ bị tra tấn.

Bản văn Công ước đã được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc chấp thuận ngày 10.12.1984[1] và, tiếp sau sự phê chuẩn của nước ký kết thứ 20,[2] thì Công ước đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26.6.1987.[1] Ngày 26 tháng 6 nay được công nhận là Ngày quốc tế ủng hộ các nạn nhân bị tra tấn (International Day in Support of Torture Victims) để vinh danh Công ước này.

Tới tháng 9 năm 2010, Công ước đã có 147 bên ký kết.[1]

Bản đồ thế giới với các nước đối với Công ước chống Tra tấn
  ký và phê chuẩn
  ký nhưng chưa phê chuẩn
  không ký và không phê chuẩn

Tóm tắt

Công ước này theo cấu trúc của các Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trịCông ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa, với một lời mở đầu và 33 điều khoản, được chia thành 3 phần:

Phần I (các điều 1–16) định nghĩa Tra tấn (điều 1), và các bên ký kết phải có các biện pháp hữu hiệu để phòng chống bất cứ hành động tra tấn trong bất cứ lãnh thổ nào dưới thẩm quyền pháp lý của mình (điều 2). Các điều khoản trên bao gồm việc bảo đảm rằng tra tấn được coi là một tội hình sự (Điều 4), việc thiết lập quyền thi hành pháp luật đối với các hành vi tra tấn một công dân của bên ký kết hoặc do một công dân của bên ký kết vi phạm (tội tra tấn) (Điều 5), việc bảo đảm rằng tra tấn là một tội có thể bị dẫn độ (Điều 8), và việc thiết lập [quyền thi hành pháp luật phổ quát] để xét xử các vụ tra tấn tại nơi một kẻ phạm tội tra tấn không thể bị dẫn độ (Điều 5). Các bên ký kết phải kịp thời điều tra mọi cáo buộc tra tấn (các Điều 12 và 13), và các nạn nhân bị tra tấn phải có quyền được bồi thường (Điều 14). Các bên cũng phải cấm sử dụng chứng cớ do tra tấn (mà có) ở các tòa án của mình (Điều 15), và ngăn chặn việc trục xuất, dẫn độ hoặc trả lại người về nơi mà có cơ sở để tin rằng họ sẽ bị tra tấn (Điều 3). Các bên ký kết cũng có nghĩa vụ phòng chống việc trừng phạt hoặc đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác, và điều tra bất kỳ cáo buộc nào về việc đối xử như vậy trong thẩm quyền pháp lý của mình (Điều 16)

Phần II (Điều 17 – 24) nói về việc báo cáo và giám sát Công ước và các bước do các bên tiến hành để thực hiện công ước. Phần này thiết lập Ủy ban chống Tra tấn (Điều 17), và trao quyền cho ủy ban để điều tra các cáo buộc tra tấn có hệ thống (Điều 20). Nó cũng thiết lập một cơ chế giải quyết tranh chấp tùy chọn giữa các bên (Điều 21) và cho phép các bên công nhận thẩm quyền của Ủy ban được nghe các khiếu nại, khiếu tố của các cá nhân về việc vi phạm Công ước của một bên ký kết (Điều 22).

Phần III (Điều 25 – 33) nói về việc phê chuẩn, đi vào hiệu lực, và tu chính Công ước. Nó cũng bao gồm một cơ chế trọng tài tùy chọn (không bắt buộc) đối với tranh chấp giữa các bên (Điều 30)

Các quy định chính

Định nghĩa tra tấn

Điều 1 của Công ước định nghĩa tra tấn như sau:

(Tra tấn) là bất kỳ hành động nào tạo ra sự đau đớn nặng nề hoặc đau khổ - dù thể xác hay tâm thần - do cố ý gây ra cho một người nhằm các mục đích là đạt được thông tin hay một lời thú nhận từ anh ta hoặc một người thứ ba, trừng phạt anh ta vì một hành động mà anh ta hoặc người thứ ba đã phạm hoặc bị nghi là đã phạm, hoặc đe dọa, ép buộc anh ta hoặc một người thứ ba, hoặc đối với bất kỳ lý do nào dựa trên sự phân biệt đối xử bất kỳ loại nào, khi nỗi đau đớn hay đau khổ như vậy gây ra bởi - hoặc theo sự xúi giục - hoặc với sự đồng ý - hoặc chấp thuận - của một quan chức hoặc người khác hành động trên cương vị chính quyền. Nó không bao gồm sự đau đớn hoặc đau khổ ngẫu nhiên hoặc vốn có khi bị các hình phạt đúng theo luật.

— Công ước chống Tra tấn, Điều 1,1

Các hành động chưa tới mức tra tấn vẫn có thể cấu thành tội đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc làm mất phẩm giá theo Điều 16.

Cấm tra tấn và Đối xử tàn nhẫn làm mất phẩm giá

Điều 2 của Công ước cấm việc tra tấn, và yêu cầu các bên ký kết phải có các biện pháp hữu hiệu để phòng chống tra tấn ở bất cứ lãnh thổ nào dưới thẩm quyền pháp lý của mình. Việc cấm này là tuyệt đối và không được vi phạm.

"Không có bất cứ trường hợp đặc biệt (ngoại lệ) nào"[5] có thể được viện dẫn để biện minh cho tra tấn, bao gồm cả chiến tranh, mối đe dọa của chiến tranh, bất ổn chính trị nội bộ, tình trạng khẩn cấp chung, hành vi khủng bố, tội phạm bạo lực, hoặc bất cứ hình thức xung đột vũ trang nào.[6] Tra tấn không thể được biện minh như một phương tiện để bảo vệ an toàn công cộng hoặc ngăn chặn các trường hợp khẩn cấp [6]. Cũng không có thể được biện minh bằng các lệnh từ các sĩ quan cấp trên hoặc các quan chức.[7] Việc cấm tra tấn áp dụng cho tất cả các vùng lãnh thổ thuộc thẩm quyền pháp lý thực sự của một bên ký kết, và bảo vệ tất cả mọi người dưới sự kiểm soát thực sự của mình, bất kể quốc tịch hoặc việc kiểm soát được thực hiện như thế nào.[6]. Kể từ khi Công ước có hiệu lực, việc cấm tuyệt đối này đã được chấp nhận như một nguyên tắc của luật quốc tế theo tập quán.[6]

Vì thường khó phân biệt giữa tra tấn và đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá, nên Ủy ban chống tra tấn coi sự cấm việc đối xử như vậy của Điều 16 là tuyệt đối và không được vi phạm.[6]

Các điều khoản khác của Phần I đưa ra các nghĩa vụ cụ thể nhằm thực thi lệnh cấm tuyệt đối này bằng cách phòng chống, điều tra và trừng phạt những hành vi tra tấn.[6]

Cấm trục xuất, dẫn độ

Điều 3cấm các bên ký kết không được trục xuất, dẫn độ hoặc trả lại bất cứ người nào về một nước "nơi mà có cơ sở chắc chắn để tin rằng họ sẽ bị nguy hiểm vì là đối tượng bị tra tấn".[8] Uỷ ban chống tra tấn cho rằng mối nguy hiểm này phải được tính đến không chỉ cho nước tiếp nhận ban đầu, mà còn cho các nước mà người này sau đó có thể bị trục xuất, trả về hoặc bị dẫn độ.[9]

Các nước ký Công ước chống Tra tấn

Bên tham giaKý kếtPhê chuẩn, Accession (a), Succession (d)
Afghanistan4.2.19851.4.1987
Albania.11.5.1994 a
Algeria26.11.198512.9.1989
Andorra5.8.200222.9.06
Antigua và Barbuda.19.7.1993 a
Argentina4 Feb 198524.9.1986
Armenia.13.9.1993 a
Úc10.12.19858.8.1989
Áo14.3.198529.7.1987
Azerbaijan.16.8.1996 a
Bahamas16.12.08
Bahrain.6.3.1998 a
Bangladesh.5.10.1998 a
Belarus19.12.198513.3.1987
Bỉ4.2.198525.6.1999
Belize.17.3.1986 a
Benin.12.3.1992 a
Bolivia4.2.198512.4.1999
Bosna và Hercegovina.1.9.1993 d
Botswana8.9.20008.9.2000
Brasil23.9.198528.9.1989
Bulgaria10.6.198616.12.1986
Burkina Faso.4.01.1999 a
Burundi.18.2.1993 a
Cambodia.15.10.1992 a
Cameroon.19.12.1986 a
Canada23.8.198524.6.1987
Cape Verde.4.6.1992 a
Chad.9.6.1995 a
Chile23.9.198730.9.1988
Trung quốc12.12.19864.10.1988
Colombia10.4.19858.12.1987
Comoros22.9.2000.
Congo.30.7.2003 a
Costa Rica4.2.198511.11.1993
Bờ Biển Ngà.18.12.1995 a
Croatia.12.10.1992 d
Cuba27.01.198617.5.1995
Cyprus9.10.198518.7.1991
Cộng hòa Séc.22.2.1993 d
Cộng hòa Dân chủ Congo.18.3.1996 a
Đan Mạch4.2.198527.5.1987
Djibouti.5.11.2002 a
Cộng hòa Dominica4.2.1985.
Ecuador4.2.198530.3.1988
Ai Cập.25.6.1986 a
El Salvador.17.6.1996 a
Equatorial Guinea.8.10.2002 a
Estonia.21 Oct 1991 a
Ethiopia.14.3.1994 a
Phần Lan4.2.198530.8.1989
Pháp4.2.198518.2.1986
Gabon21.01.19868.9.2000
Gambia23.10.1985.
Gruzia.26.10.1994 a
Đức13.10.19861.10.1990
Ghana7.9.20007.9.2000
Hy Lạp4.2.19856.10.1988
Guatemala.5.01.1990 a
Guinea30.5.198610.10.1989
Guinea-Bissau12.9.2000.
Guyana25.01.198819.5.1988
Tòa Thánh.26.6.2002 a
Honduras.5.12.1996 a
Hungary28.11.198615.4.1987
Iceland4.2.198523.10.1996
Ấn Độ14.10.1997.
Indonesia23.10.198528.10.1998
Ireland28.9.199211.4.2002
Israel22.10.19863.10.1991
Ý4.2.198512.01.1989
Nhật Bản.29.6.1999 a
Jordan.13.11.1991 a
Kazakhstan.26.8.1998 a
Kenya.21.2.1997 a
Kuwait.8.3.1996 a
Kyrgyzstan.5.9.1997 a
Latvia.14.4.1992 a
Liban.5.10.2000 a
Lesotho.12.11.2001 a
Liberia.22.9.2004 a
Libyan Arab Jamahiriya.16.5.1989 a
Liechtenstein27.6.19852.11.1990
Litva.1.2.1996 a
Luxembourg22.2.198529.9.1987
Madagascar1.10.200113.12.2005
Malawi.11.6.1996 a
Maldives.20.4.2004 a
Mali.26.2.1999 a
Malta.13.9.1990 a
Mauritania.17.11.2004 a
Mauritius.9.12.1992 a
Mexico18.3.198523.01.1986
Monaco.6.12.1991 a
Mông Cổ.24.01.2002 a
Montenegro.23.10.2006 d
Morocco8.01.198621.6.1993
Mozambique.14.9.1999 a
Namibia.28.11.1994 a
Nauru12.11.2001.
Nepal.14.5.1991 a
Hà Lan4.2.198521.12.1988
New Zealand14.01.198610.12.1989
Nicaragua15.4.19855.7.2005
Niger.5.10.1998 a
Nigeria28.7.198828.6 2001
Na Uy4.2.19859.7.1986
Pakistan17.4.083.6.2010
Panama22.2.198524.8.1987
Paraguay23.10.198912.3.1990
Peru29.5.19857.7.1988
Philippines.18.6.1986 a
Ba Lan13.01.198626.7.1989
Bồ Đào Nha4.2.19859.2.1989
Qatar.11.01.2000 a
Hàn Quốc.9.01.1995 a
Cộng hòa Moldova.28.11.1995 a
Romania.18.12.1990 a
Liên bang Nga10.12.19853.3.1987
Rwanda15.12.2008 a
Saint Vincent và Grenadines.1.8.2001 a
San Marino18.9.200227.11.2006
São Tomé and Príncipe6.9.2000.
Ả Rập Saudi.23.9.1997 a
Senegal4.2.198521.8.1986
Serbia.12.3.2001 d
Seychelles.5.5.1992 a
Sierra Leone18.3.198525.4.2001
Slovakia.28.5.1993 d
Slovenia.16.7.1993 a
Somalia.24.01.1990 a
Nam Phi29.01.199310.12.1998
Tây Ban Nha4.2.198521.10.1987
Sri Lanka.3.01.1994 a
Sudan4.6.1986.
Swaziland.26.3.2004 a
Thụy Điển4.2.19858.01.1986
Thụy Sĩ4.2.19852.12.1986
Syria.19.8.2004 a
Tajikistan.11.01.1995 a
Thái Lan.2.10.2007 a
Macedonia.12.12.1994 d
Timor-Leste.16.4.2003 a
Togo25.3.198718.11.1987
Tunisia26.8.198723.9.1988
Thổ Nhĩ Kỳ25.01.19882.8.1988
Turkmenistan.25.6.1999 a
Uganda.3.11.1986 a
Ukraine27.2.198624.2.1987
Vương quốc Anh15.3.19858.12.1988
Hoa Kỳ18.4.198821.10.1994
Uruguay4.2.198524.10.1986
Uzbekistan.28.9.1995 a
Venezuela15.2.198529.7.1991
Việt Nam7.11.20135.2.2015
Yemen.5.11.1991 a
Zambia.7.10.1998 a

Nghị định thư tùy chọn

Nghị định thư tùy chọn về "Công ước chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác" (OPCAT), được thông qua tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc vào ngày 18 tháng 12 năm 2002 và có hiệu lực từ 22 tháng 6 năm 2006, quy định về việc thành lập "một hệ thống các chuyến viếng thăm thường xuyên do các cơ quan độc lập quốc tế và quốc gia thực hiện tại các nơi có người đang bị tước quyền tự do, để ngăn chặn việc tra tấn, trừng phạt hoặc đối xử tàn nhẫn vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác",[10] được giám sát bởi một Tiểu ban Phòng chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác.

Các bên ký kết Nghị định thư tùy chọn

Tới tháng 9 năm 2010 Nghị định thư tùy chọn đã có 66 bên ký kết và 55 bên tham gia.[11]

Ủy ban chống Tra tấn

Uỷ ban chống Tra tấn (CAT) là một cơ quan gồm các chuyên gia về nhân quyền, theo dõi việc thi hành Công ước của các bên nhà nước ký kết. Ủy ban này là một trong 8 cơ quan liên kết về hiệp ước nhân quyền của Liên Hợp Quốc. Tất cả các bên nhà nước ký kết có nghĩa vụ phải nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban chống Tra tấn về cách thức bảo vệ nhân quyền được thi hành như thế nào. Khi phê chuẩn Công ước, các nước phải nộp một báo cáo trong vòng một năm, sau đó họ có nghĩa vụ báo cáo mỗi 4 năm. Ủy ban kiểm tra từng báo cáo và đưa ra các quan tâm và khuyến nghị của mình cho bên nhà nước ký kết dưới hình thức các "quan sát kết luận". Trong một số trường hợp, Ủy ban có thể xem xét các khiếu nại, khiếu tố hoặc các thông tin từ các cá nhân cho rằng các quyền của họ theo Công ước đã bị vi phạm.

Ủy ban chống Tra tấn thường họp vào tháng 4/ tháng 5 và tháng 11 hàng năm tại Genève.

Các thành viên của Ủy ban chống Tra tấn hiện nay:[12]

TênNướcThời hạn
Claudio Grossman (chủ tịch)  Chile2007–2011
Nora Sveaass (phó chủ tịch)  Na Uy2009–2013
Xuexian Wang (phó chủ tịch)  Trung Quốc2009–2013
Essadia Belmir (phó chủ tịch)  Morocco2009–2013
Myrna Y. Kleopas  Cyprus2007–2011
Alessio Bruni  Ý2009–2013
Luis Gallegos Chiriboga  Ecuador2007–2011
Felice D. Gaer  Hoa Kỳ2007–2011
Abdoulaye Gaye  Senegal2007–2011
Fernando Mariño Menéndez  Tây Ban Nha2009–2013

Tham khảo

Liên kết ngoài