Candy Shop

"Candy Shop" là một bài hát của rapper người Mỹ hợp tác với ca sĩ người Mỹ Olivia nằm trong album phòng thu thứ hai của anh, The Massacre (2005). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 15 tháng 2 năm 2005 bởi Shady Records, Aftermath Entertainment, Interscope RecordsUniversal Music Group. Bài hát được đồng viết lời bởi 50 Cent với Scott Storch, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Fat Joe cũng như tham gia thực hiện nhiều bản nhạc khác từ album. "Candy Shop" là một bản dirty rap với nhiều âm hưởng từ âm nhạc Trung Đông, mang nội dung đề cập đến quan điểm của một người đàn ông về tình dục, trong đó sử dụng hình tượng kẹo ngọt như một phép ẩn dụ. Nó đã thu hút nhiều sự so sánh bởi những điểm tương đồng trong phong cách âm nhạc với những tác phẩm được sản xuất bởi Timbaland, The Neptunes và Mannie Fresh, cũng như bị kiểm duyệt gắt gao để phát sóng trên đài phát thanh bởi nội dung ca từ mang xu hướng tình dục rõ ràng của nó.

"Candy Shop"
yes
Đĩa đơn của 50 Cent hợp tác với Olivia
từ album The Massacre
Mặt B"Disco Inferno"
Phát hành15 tháng 2 năm 2005 (2005-02-15)
Định dạng
Thu âm2004
Thể loạiDirty rap
Thời lượng3:31
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Scott Storch
  • Fat Joe
Thứ tự đĩa đơn của 50 Cent
"Hate It or Love It"
(2005)
"Candy Shop"
(2005)
"MJB da MVP"
(2005)
Thứ tự đĩa đơn của Olivia
"You Got the Damn Thing (I Like) Remix"
(2001)
"Candy Shop"
(2005)
"Twist It"
(2005)
Video âm nhạc
"Candy Shop" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Candy Shop" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự ăn ý giữa hai nghệ sĩ cũng như quá trình sản xuất nó, mặc dù vấp phải nhiều sự chỉ trích bởi tổng thể được cho là sử dụng lại sự hợp tác của 50 Cent với Lil' Kim trong đĩa đơn năm 2003 "Magic Stick". Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Bài hát Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 48. "Candy Shop" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Áo, Đức và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Bỉ, Đan Mạch, Ý, Hà Lan, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của 50 Cent và đầu tiên của Olivia tại đây.

Video ca nhạc cho "Candy Shop" được đạo diễn bởi Jessy Terrero, trong đó bao gồm những cảnh 50 Cent tham gia và vui vẻ với những cô gái ở một bữa tiệc tổ chức trong một lâu đài. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, đồng thời nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2005 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn "Candy Shop" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Saturday Night LiveTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Suzanne Vega, Dan Finnerty và The Baseballs, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Crossing Jordan, Date Movie, The Hangover, Little Man, Magic Mike XXL, Morning Glory, New GirlRude Tube.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu[1]

  1. "Candy Shop" – 3:31
  2. "Disco Inferno" – 3:36

Đĩa CD maxi tại châu Âu[2]

  1. "Candy Shop" – 3:31
  2. "Disco Inferno" – 3:36
  3. "Candy Shop" (không lời) – 3:30
  4. "Candy Shop" (video ca nhạc) – 4:11

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2005)Vị trí
Australia (ARIA)[31]24
Australia Club (ARIA)[32]41
Australia Urban (ARIA)[33]11
Austria (Ö3 Austria Top 75)[34]20
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[35]14
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[36]27
Denmark (Tracklisten)[37]7
Europe (European Hot 100 Singles)[38]12
France (SNEP)[39]79
Germany (Official German Charts)[40]7
Ireland (IRMA)[41]16
Italy (FIMI)[42]80
Netherlands (Dutch Top 40)[43]58
Netherlands (Single Top 100)[44]46
New Zealand (Recorded Music NZ)[45]12
Switzerland (Schweizer Hitparade)[46]6
UK Singles (Official Charts Company)[47]29
US Billboard Hot 100[48]8
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[48]22
US Pop Songs (Billboard)[48]18
US Rhythmic (Billboard)[48]3
Bảng xếp hạng (2006)Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[49]178

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
Germany (Official German Charts)[50]98
US Billboard Hot 100[51]52

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
US Billboard Hot 100[52]377

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[53]Bạch kim70.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[54]Vàng40.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[55]Vàng15.000^
Pháp (SNEP)[57]85,600[56]
Đức (BVMI)[58]Bạch kim500.000
New Zealand (RMNZ)[59]Vàng5.000*
Anh Quốc (BPI)[60]Bạch kim600.000
Hoa Kỳ (RIAA)[61]
Nhạc số
Vàng500.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[62]
Nhạc chuông
Bạch kim1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài