Chính thống giáo Hy Lạp

Chính thống giáo Hy Lạp là thuật từ đề cập tới một số giáo hội[5][6][7] trong khối hiệp thông Chính thống giáo Đông phươngphụng vụ được cử hành bằng tiếng Hy Lạp Koine,[8] ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước,[9][10] chia sẻ chung lịch sử, truyền thống và thần học bắt nguồn từ các Giáo Phụ tiên khởi và văn hóa của Đế quốc Byzantium. Kitô giáo Chính thống Hy Lạp cũng nhấn mạnh đặc biệt tới truyền thống đan tu và khổ tu, có nguồn gốc từ thời sơ khởi của Kitô giáo tại Cận ĐôngTiểu Á.

Chính thống giáo Hy Lạp
Cờ được Chính thống giáo sử dụng tại Hy Lạp,[1] cũng là cờ của lãnh thổ tu viện tự trị Núi Athos.[2][3][4]
Người thành lậpThánh PhêrôThánh Phaolô Tông đồ, Thánh sử Máccô, Thánh Anrê Tông đồ và Thánh Giacôbê Công chính
Công nhậnChính thống giáo
Giáo trưởngCác Thượng phụ và Tổng giám mục
Trụ sởNhiều nơi nhưng Constantinopolis được coi trọng nhất
Địa giớiMiền Đông Địa Trung Hải & cộng đồng hải ngoại
Ngôn ngữTiếng Hy Lạp, tiếng Ả Rập, tiếng Anh, với các ngôn ngữ khác ở cộng đồng hải ngoại
Thành viên23–24 triệu (khoảng 50% trong số đó tại Hy Lạp)

Về mặt lịch sử, thuật từ "Chính thống giáo Hy Lạp" áp dụng cho tất cả các giáo hội "Chính thống giáo Đông phương" nói chung, do từ "Hy Lạp" đề cập tới di sản của Đế quốc Byzantium.[11][12][13] Ban đầu, hầu hết mọi phát triển của Chính thống giáo đều diễn ra tại Đế quốc và vùng ảnh hưởng của nó, nơi mà tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ chủ đạo. Tuy nhiên, từ sớm nhất là vào thế kỷ 10, các giáo hội như Gruzia, Romania, Nga và các giáo hội Slavơ khác không còn dùng tên gọi "Hy Lạp" nữa do cảm thức dân tộc chủ nghĩa của dân chúng. Do vậy mà ngày nay, chỉ những giáo hội có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa Hy Lạp hay Byzantium mới được gọi là "Chính thống giáo Hy Lạp".

Các giáo hội

Thuật từ Chính thống giáo Hy Lạp được áp dụng cho các giáo hội sau:

  • Bốn Giáo khu Thượng phụ cổ đại:
    • Giáo khu Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis
      • Tổng giáo phận Crete (bán tự trị)
      • Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Thyateira và Anh Quốc
      • Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Italia
      • Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Mỹ
      • Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Úc
      • Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Canada
    • Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp thành Alexandria
    • Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp thành Antiochia
    • Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp thành Jerusalem
      • Giáo hội Sinai (tự trị)
  • Các giáo hội tự chủ:
    • Giáo hội Hy Lạp
    • Giáo hội Síp
    • Giáo hội Chính thống giáo Albania

Thư viện ảnh

Chú thích

Đọc thêm

  • Aderny, Walter F. The Greek and Eastern Churches (1908) online
  • Constantelos, Demetrios J. Understanding the Greek Orthodox church: its faith, history, and practice (Seabury Press, 19820
  • Fortesque, Adrian. The Orthodox Eastern Church (1929)
  • Hussey, Joan Mervyn. The orthodox church in the Byzantine empire (Oxford University Press, 2010) online Lưu trữ 2020-08-01 tại Wayback Machine
  • Kephala, Euphrosyne. The Church of the Greek People Past and Present (1930)
  • Latourette, Kenneth Scott. ' Christianity in a Revolutionary Age, II: The Nineteenth Century in Europe: The Protestant and Eastern Churches. (1959) 2: 479-484; Christianity in a Revolutionary Age, IV: The Twentieth Century in Europe: The Roman Catholic, Protestant, and Eastern Churches (1958)
  • McGuckin, John Anthony (biên tập). The Encyclopedia of Eastern Orthodox Christianity. 2 vols. (Wiley-Blackwell, 2011).

Liên kết ngoài