Chỉ huy trưởng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ

bài viết danh sách Wikimedia

Chỉ huy trưởng Thủy quân lục chiến (tiếng Anh: Commandant of the Marine Corps), một số tài liệu tiếng Việt gọi là Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, là vị sĩ quan cao cấp nhất của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và là một thành viên của Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ.[1] Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ báo cáo trực tiếp với Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ (Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ là đồng nhiệm ngang hàng với Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ trong Bộ Hải quân Hoa Kỳ) và có trách nhiệm trông coi về tổ chức, chính sách, các kế hoạch, và các chương trình của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ cũng như cố vấn cho Tổng thống Hoa Kỳ, Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ và Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ về các vấn đề có liên quan đến Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Dưới quyền của Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ, Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến trông coi việc điều động nhân sự và nguồn lực đến các tư lệnh của các Bộ Tư lệnh tác chiến thống nhất.[2] Tham mưu trưởng thực thi tất cả các chức năng được diễn tả trong Mục 5043, Điều khoản 10, Bộ luật Hoa Kỳ[3] hay giao phó những trách nhiệm và bổn phận này cho các sĩ quan trong bộ tham mưu của mình dưới danh nghĩa của chính mình. Cũng giống như các vị tham mưu trưởng khác trong Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ, chức vụ tham mưu trưởng này cũng chỉ là chức vụ hành chính và không có thực quyền tư lệnh đối với các lực lượng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ.

Tham mưu trưởng
Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ


Đương nhiệm:
Đại tướng David H. Berger
từ: 11 tháng 7 năm 2019
Người đầu tiênSamuel Nicholas
Thành lập28/11/1775de facto,
12/07/1798de jure


Tham mưu trưởng Thủy quân Lục chiến được Tổng thống Hoa Kỳ đề cử nhưng phải được Thượng viện Hoa Kỳ xác nhận với tỉ lệ đa số phiếu để được bổ nhiệm[3] Chức vụ này được bổ nhiệm với quân hàm đại tướng 4-sao.[3] Tham mưu trưởng Thủy quân Lục chiến chịu trách nhiệm trực tiếp với Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ về tính năng tổng thể của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong đó có việc quản lý, kỷ luật, tổ chức nội bộ, huấn luyện, các điều kiện cần thiết, sự hữu hiệu, và khả năng sẵn sàng chiến đấu. Tham mưu trưởng Thủy quân Lục chiến cũng có trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hỗ trợ quân dụng của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ."[4] Từ năm 1801, dinh của Tổng tham mưu trưởng nằm trong Doanh trại Thủy quân lục chiến ở Washington, D.C. và các văn phòng chính của ông nằm ở Arlington, Virginia.

Trách nhiệm

Trách nhiệm của Tham mưu trưởng Thủy quân Lục chiến được nói trong Điều khoản 10, Mục 5043, Bộ luật Hoa Kỳ[3] và nằm dưới quyền hướng dẫn và kiểm soát của Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ". Như được nói trong Bộ luật Hoa Kỳ, Tham mưu trưởng Thủy quân Lục chiến là người trông coi tổng hành dinh của Thủy quân lục chiến, truyền đạt các kế hoạch và những đề nghị của tổng hành dinh Thủy quân lục chiến đến Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ, cố vấn cho bộ trưởng về các kế hoạch và những đề nghị như thế. Sau khi khi các kế hoạch và những lời đề nghị của tổng hành dinh Thủy quân lục chiến được Bộ trưởng Hải quân chấp thuận thì ông sẽ hành động trong vai trò là người thừa hành lệnh của bộ trưởng để thực thi hữu hiệu chúng sao cho phù hợp với thẩm quyền được giao phó của các vị tư lệnh các Bộ Tư lệnh tác chiến thống nhất theo chương 6 trong điều khoản 10.[3]

Danh sách các tham mưu trưởng theo thời gian

Ba mươi tư[5] người đã phục vụ trong vai trò Tham mưu trưởng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ bao gồm tham mưu trưởng hiện tại là James T. Conway. Tham mưu trưởng Thủy quân Lục chiến đầu tiên là Samuel Nicholas nhậm chức này với cấp bậc đại úy,[5] mặc dù chưa có chức vị chính thức như ngày nay là "Commandant" vào lúc đó, và Đệ nhị Quốc hội Lục địa đã cho phép một sĩ quan Thủy quân lục chiến cao cấp nhất có thể lên đến cấp bậc đại tá.[6] Người phục vụ lâu nhất trong chức vụ này là Archibald Henderson, đôi khi được gọi là "Đại lão gia của Thủy quân lục chiến" vì ông phục vụ đến 39 năm.[5] Trong lịch sử dài 234 năm của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, chỉ có một tham mưu trưởng từng bị sa thải khỏi chức vụ này. Đó là Anthony Gale khi ông bị tòa án quân sự xét xử vào năm 1820.[5]

Thứ tựHìnhTênCấp bậcNhậm chứcRời chứcGhi chú
1 Samuel NicholasThiếu tá28 tháng 11 năm 177527 tháng 8 năm 1783Tham mưu trưởng trên thực tế vì ông là sĩ quan cao cấp nhất của Thủy quân lục chiến Lục địa.[7]
2 William W. BurrowsTrung tá12 tháng 7 năm 17986 tháng 3 năm 1804Tham mưu trưởng chính thức đầu tiên. Ông lập ra nhiều tổ chức quan trọng trong Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong đó có Ban nhạc lễ Thủy quân lục chiến
3 Franklin WhartonTrung tá7 tháng 3 năm 18041 tháng 9 năm 1818Là tham mưu trưởng đầu tiên có dinh thự trong Doanh trại Thủy quân lục chiến, Washington, D.C.
3.5 Archibald Henderson (quyền)Thiếu tá16 tháng 9 năm 18182 tháng 3 năm 1819Quyền tham mưu trưởng và sau đó chính thức là tham mưu trưởng từ 1820 đến 1859
4
Anthony GaleTrung tá3 tháng 3 năm 18198 tháng 10 năm 1820Tham mưu trưởng duy nhất bị sa thải
5 Archibald HendersonChuẩn tướng
(cấp bậc tạm)
17 tháng 10 năm 18206 tháng 1 năm 1859Tham mưu trưởng lâu nhất; được biết là "Đại lão gia của Thủy quân lục chiến"; nổi tiếng vì vai trò mở rộng sứ mệnh của Thủy quân lục chiến bao gồm chiến tranh viễn chinh và lực lượng khai triển nhanh[8]
6 John HarrisĐại tá7 tháng 1 năm 18591 tháng 5 năm 1864Tham mưu trưởng vào thời điểm bắt đầu Nội chiến Hoa Kỳ
7 Jacob ZeilinChuẩn tướng10 tháng 6 năm 186431 tháng 10 năm 1876Người có cấp bậc tướng đầu tiên của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, chính thức chấp thuận kiểu mẫu "đại bàng, địa cầu và mỏ neo" làm quân hiệu của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ.
8 Charles McCawleyĐại tá1 tháng 11 năm 187629 tháng 1 năm 1891Chọn câu "Semper Fidelis", tiếng La tinh có nghĩa là "luôn trung thành", làm khẩu hiệu của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ
9 Charles HeywoodThiếu tướng30 tháng 6 năm 18912 tháng 10 năm 1903Là người đầu tiên giữ cấp bậc thiếu tướng của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ
10 George Frank ElliottThiếu tướng3 tháng 10 năm 190330 tháng 11 năm 1910Thành công chống lại việc rút binh sĩ Thủy quân lục chiến khỏi các chiến hạm và nhập Thủy quân lục chiến vào Lục quân Hoa Kỳ
11 William BiddleThiếu tướng3 tháng 2 năm 191124 tháng 2 năm 1914Thành lập Lực lượng Triển khai Tiền phương, tiền thân của Lực lượng Thủy quân lục chiến Hạm đội ngày nay
12 George BarnettThiếu tướng25 tháng 2 năm 191430 tháng 6 năm 1920Là tham mưu trưởng lúc Chiến tranh thế giới thứ nhất khi có sự gia tăng rất lớn về nhân sự Thủy quân lục chiến
13 John LejeuneThiếu tướng1 tháng 7 năm 19204 tháng 3 năm 1929Khởi sự truyền thống khiêu vũ sinh nhật Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ
14 Wendell NevilleThiếu tướng5 tháng 3 năm 19298 tháng 7 năm 1930Người nhận huân chương vinh dự và huân chương Brevet Thủy quân lục chiến
15 Ben FullerThiếu tướng9 tháng 7 năm 193028 tháng 2 năm 1933Làm vững chắc khái niệm Lực lượng Thủy quân lục chiến Hạm đội.
16 John RussellThiếu tướng1 tháng 3 năm 193430 tháng 11 năm 1936Hệ thống thăng chức sĩ quan theo thâm niên bị thay thế bởi thăng chức theo tuyển chọn. Lữ đoàn Thủy quân lục chiến số 1 rút khỏi Haiti và một số chiến hạm có chở các phân đội Thủy quân lục chiến tiếp tục gia tăng.
17 Thomas HolcombTrung tướng1 tháng 12 năm 193631 tháng 12 năm 1943Mở rộng lực lượng Thủy quân lục chiến gần gấp 20 lần cho Chiến tranh thế giới thứ hai và cho phụ nữ gia nhập Thủy quân lục chiến. Người đầu tiên được thăng cấp (sau khi về hưu) lên đến đại tướng
18 Alexander VandegriftĐại tướng1 tháng 1 năm 194431 tháng 12 năm 1947Người nhận huân chương vinh dự, và là người lính Thủy quân lục chiến hiện dịch đầu tiên giữ cấp bậc đại tướng, chống mọi nỗ lực nhập Thủy quân lục chiến vào Lục quân Hoa Kỳ
19 Clifton CatesĐại tướng1 tháng 1 năm 194831 tháng 12 năm 1951Người nhận huân chương Navy Cross
20 Lemuel ShepherdĐại tướng1 tháng 1 năm 195231 tháng 12 năm 1955Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ đầu tiên phục vụ trong Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ
21 Randolph PateĐại tướng1 tháng 1 năm 195631 tháng 12 năm 1959
22 David ShoupĐại tướng1 tháng 1 năm 196031 tháng 12 năm 1963Người nhận huân chương vinh dự
23 Wallace GreeneĐại tướng1 tháng 1 năm 196431 tháng 12 năm 1967Trông coi việc đưa Thủy quân lục chiến tham chiến tại Việt Nam
24 Leonard Chapman, Jr.Đại tướng1 tháng 1 năm 196831 tháng 12 năm 1971Tham mưu trưởng lúc Chiến tranh Việt Nam
25 Robert Everton Cushman, Jr.Đại tướng1 tháng 1 năm 197230 tháng 6 năm 1975Chứng kiến người lính Thủy quân lục chiến cuối cùng rút khỏi Việt Nam và lực lượng thời bình giảm xuống còn 194.000 người trong lúc duy trì tính sẵn sàng chiến đấu
26 Louis Wilson, Jr.Đại tướng1 tháng 7 năm 197530 tháng 6 năm 1979Người nhận huân chương vinh dự
27 Robert BarrowĐại tướng1 tháng 7 năm 197930 tháng 6 năm 1983Là tham mưu trưởng đầu tiên phục vụ nhiệm kỳ đủ bốn năm trong vai trò thành viên đầy đủ của Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ, được chấp thuận việc sản xuất phiên bản Mỹ loại phi cơ Harrier, và một số cải tiến khác để tăng tính hữu hiệu của lực lượng
28 Paul KelleyĐại tướng1 tháng 7 năm 198330 tháng 6 năm 1987Năm 2007, trong một bài ý kiến bạn đọc đăng trên nhật báo Washington Post, tướng Kelly đã phát biểu chống đối lệnh hành pháp của Tổng thống George W. Bush có liên quan đến việc hỏi cung và tra tấn những người bị tình nghi là khủng bố.
29 Alfred Gray, Jr.Đại tướng1 tháng 7 năm 198730 tháng 6 năm 1991Trung tâm Nghiên cứu Alfred M. Gray ở Căn cứ Thủy quân lục chiến Quantico là nơi có những bộ sưu tầm đặc biệt và văn khố Thủy quân lục chiến, Thư viện Căn cứ Quantico, và thư viện nghiên cứu cho Đại học Thủy quân lục chiến.
30 Carl E. Mundy, Jr.Đại tướng1 tháng 7 năm 199130 tháng 6 năm 1995Hiện này đang giữ chức trong ban giám đốc của công ty General Dynamics và là chủ tịch của quỹ Đại học Thủy quân lục chiến
31 Charles C. KrulakĐại tướng1 tháng 7 năm 199530 tháng 6 năm 1999Là con trai của trung tướng Thủy quân lục chiến Victor H. Krulak
32 James JonesĐại tướng1 tháng 7 năm 199912 tháng 1 năm 2003Sĩ quan Thủy quân lục chiến đầu tiên phục vụ trong vai trò Tư lệnh Bộ Tư lệnh Hoa Kỳ tại châu Âu (USEUCOM) và Tư lệnh Tối cao Đồng minh châu Âu của NATO, sau đó làm Cố vấn An ninh Quốc gia Hoa Kỳ của chính phủ Barack Obama.
33 Michael HageeĐại tướng13 tháng 1 năm 200313 tháng 11 năm 2006Hướng dẫn Thủy quân lục chiến trong những năm đầu Chiến tranh Iraq
34 James ConwayĐại tướng14 tháng 11 năm 200622 tháng 10 năm 2010Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến trong chiến tranh Iraq
35 AmosJames F. AmosO-10Đại tướng22 tháng 10 năm 2010Đương nhiệmFirst United States Naval Aviator to serve as Commandant[9]

Chú thích

 Bài viết này kết hợp các tài liệu thuộc phạm vi công cộng từ website hay thư mục thuộc Thuỷ quân lục chiến Hoa Kỳ.

Tổng hợp
  • Allan Reed Millett and Jack Shulimson biên tập (2004). Commandants of the Marine Corps. Naval Institute Press. ISBN 9780870210129.
Ghi chú