Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

người đứng đầu Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946[1] có quy định về chức vụ Chủ tịch nước và Chính phủ tại Chương IV: CHÍNH PHỦ như sau:

  • Chính phủ gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Nội các. Nội các có Thủ tướng, Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thứ trưởng. (Điều 44)
  • Chủ tịch nước chọn Thủ tướng trong Quốc hội và đưa ra cho các đại biểu quốc hội biểu quyết (Điều 47)
  • Chủ tịch nước có các quyền hạn chính như: thay mặt cho nước; giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tướng soái; ký sắc lệnh bổ nhiệm hoặc cách chức Thủ tướng, nhân viên Nội các; chủ tọa Hội đồng chính phủ... (Điều 49)
Chủ tịch Nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Chức vụ bị xóa bỏ
Nhiệm kỳ đầuHồ Chí Minh
Nhiệm kỳ cuốiTôn Đức Thắng
Cách gọiĐồng chí Chủ tịch nước
Nơi làm việcPhủ Chủ tịch, Hà Nội
Bổ nhiệmQuốc hội Việt Nam
Chức vụ thành lập2 tháng 9 năm 1945
Chức vụ kết thúc2 tháng 7 năm 1976

Trong hoàn cảnh chiến tranh, Hồ Chí Minh là Chủ tịch nước, đứng đầu Chính phủ, và kiêm nhiệm chức vụ Thủ tướng. Đến năm 1955 chức vụ Thủ tướng được chuyển giao cho Phó Thủ tướng lúc đó là Phạm Văn Đồng đảm nhiệm. Hồ Chí Minh là Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Quốc hội khóa II bầu lại và làm Chủ tịch đến khi ông mất ngày 2 tháng 9 năm 1969. Người kế nhiệm ông ở cương vị này là Tôn Đức Thắng, chính thức từ ngày 22 tháng 9 năm 1969, trước đó là Quyền Chủ tịch nước, cho đến khi đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Dưới đây là danh sách các Chủ tịch nước từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập. Tất cả các Chủ tịch nước đều là Đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy viên Bộ Chính trị. Trừ trường hợp đặc biệt là Bộ trưởng Nội vụ Huỳnh Thúc Kháng là người không đảng phái được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị tạm quyền Chủ tịch nước trong thời gian ông sang Pháp vận động ngoại giao.

Khung màu xám chỉ người giữ chức vụ Quyền Chủ tịch nước.

Thứ tựTênChân dungNhiệm kỳThời gian tại nhiệmChức vụĐảng phái
1Hồ Chí Minh

(1890 – 1969)

2 tháng 9 năm 19452 tháng 9 năm 1969 (mất khi đang tại chức)24 năm, 0 ngàyChủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa (1945-1946) Chủ tịch Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1946) Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1946) Chủ tịch Chính phủ liên hiệp Quốc dân Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1946-1955) Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòaĐảng Cộng sản Đông Dương (đến 1951)
Đảng Lao động Việt Nam (từ 1951)
-Huỳnh Thúc Kháng

(1876 – 1947)

31 tháng 5 năm 194621 tháng 10 năm 1946143 ngàyQuyền Chủ tịch nướckhông đảng phái
-Tôn Đức Thắng [2] (1888 – 1980)3 tháng 9 năm 196922 tháng 9 năm 196919 ngàyQuyền Chủ tịch nước

(sau khi Hồ Chí Minh qua đời)

Đảng Lao động Việt Nam
2Tôn Đức Thắng

(1888 – 1980)

22 tháng 9 năm 19692 tháng 7 năm 19766 năm, 284 ngàyChủ tịch nướcĐảng Lao động Việt Nam

Tham khảo

Xem thêm

Liên kết ngoài