Chứng minh nhân dân

Giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam

Giấy chứng minh nhân dân (CMND; trong khẩu ngữ thường được gọi tắt là chứng minh thư hoặc giấy chứng minh hay đơn giản hơn nữa là chứng minh) là tên một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc điểm căn cước, lai lịch của người được cấp. Giấy chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng toàn Việt Nam trong thời gian 15 năm kể từ ngày cấp gần nhất. Dự kiến từ sau ngày 31 tháng 12 năm 2024, tất cả các giấy chứng minh nhân dân sẽ không còn giá trị sử dụng.

Mẫu giấy CMND trống

Bắt đầu từ năm 2016, Chứng minh nhân dân chính thức được thay bằng Căn cước Công dân. Tuy nhiên, tại công an cấp tỉnh, cấp huyện vẫn thực hiện các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy Chứng minh nhân dân đến ngày 30 tháng 10 năm 2017 mới chính thức được bãi bỏ.

Lịch sử

Việt Nam, Thẻ Căn Cước được sử dụng trong thời Pháp thuộc (1945 trở về trước) như giấy thông hành hoặc giấy chứng minh trong phạm vi toàn Đông Dương.

Theo Sắc lệnh số 175 - b ngày 6 tháng 9 năm 1946 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Thẻ Công Dân được sử dụng thay cho thẻ căn cước. Thẻ công dân chứng nhận về nhân thân và những đặc điểm riêng của mỗi công dân, bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, tên cha mẹ, nguyên quán, trú quán, chức nghiệp... do Ủy ban hành chính xã, thị xã hoặc thành phố, nơi nguyên quán hoặc trú quán của công dân cấp cho công dân Việt Nam tuổi từ 18 trở lên.

Từ năm 1957, thẻ công dân được thay bằng Giấy Chứng Minh. Đến năm 1964 thì bổ sung thêm "Giấy chứng nhận căn cước" cho những người từ 14 đến 17 bên cạnh "Giấy chứng minh".

Tại miền Nam của Việt Nam, vào thời Việt Nam Cộng hòa, Thẻ Căn cước được sử dụng phổ biến đến cuối tháng 4 năm 1975.

Từ khi thống nhất đất nước sau chiến tranh, năm 1976, Giấy Chứng Minh Nhân dân được sử dụng thống nhất trong cả nước. Từ năm 1999, được thay bằng Chứng Minh Nhân Dân theo quy định của Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2012, Bộ Công an áp dụng mẫu giấy chứng minh nhân dân mới bằng nhựa 85,6mm x 53,98mm, trong đó có ghi rõ họ tên chamẹ, có mã vạch hai chiều. Ảnh của công dân được in trực tiếp lên thẻ; số CMND mới gồm 12 số [1]

Kể từ năm 2016, theo Luật Căn cước Công dân [2], Việt Nam chính thức đổi tên Chứng minh nhân dân thành Thẻ Căn cước Công dân.

Theo Nghị quyết 112/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam do Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ký có hiệu lực từ ngày 30 tháng 10 năm 2017 ban hành về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an, để thống nhất việc quản lý bằng mã số định danh cá nhân. Các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy Chứng minh nhân dân đang được thực hiện tại công an cấp tỉnh, cấp huyện cũng sẽ được bãi bỏ. Cụ thể, sẽ bỏ yêu cầu xuất trình Chứng minh nhân dân với người đến làm thủ tục đăng ký xe. Các thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện… cũng sẽ bỏ việc yêu cầu người dân phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân. Trong một số tờ khai về lý lịch cá nhân, người dân sẽ không còn phải cung cấp các thông tin như ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký thường trú. Ngoài ra, khi đi làm hộ chiếu, cấp lại hay sửa đổi hộ chiếu, người dân cũng không cần khai ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân… mà thay vào đó là số định danh cá nhân trên Thẻ Căn cước Công dân.[3][4]

Đặc điểm

Mặt trước và sau của một tấm CMND (mẫu cũ)

Tất cả các CMND được cấp mới hiện tại có đặc điểm sau:

Mẫu giấy CMND của công dân Việt Nam thống nhất toàn quốc, có hình chữ nhật, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm, gồm 2 mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt, được ép nhựa trong. Thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.

  • Mặt trước, ở bên trái từ trên xuống có hình Quốc huy đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp CMND cỡ 20x30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: chữ "Giấy chứng minh nhân dân" (màu đỏ), số, họ và tên khai sinh, họ và tên gọi khác, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quê quán, nơi thường trú…
  • Mặt sau: trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhận dạng, họ và tên cha, họ và tên mẹ, ngày tháng năm cấp CMND, chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu.

Mẫu mới này có một số điểm khác với mẫu CMND cũ như kích thước quốc huy, kích thước ảnh, mã vạch, tên cha mẹ v.v... Các chứng minh thư cũ vẫn có giá trị sử dụng tới ngày hết hạn.

Bộ Công An Việt Nam đang có kế hoạch xây dựng mẫu CMND mới (Căn cước Công dân) trong đó sẽ đưa nhóm máu và thể hiện bằng hai ngôn ngữ: tiếng Việttiếng Anh.

Ngoài ra, dự án CMND điện tử, giống như của Malaysia, cũng đã được triển khai từ đầu thập niên và dự kiến sẽ cấp cho các thành phố cấp 1 vào năm 2010. Tuy vậy, gần đây, người ta cho rằng dự án này đã thất bại.

Đối tượng được cấp

Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên được cấp CMND.

Những người tạm thời chưa được cấp

Là những người dưới 14 tuổi, hoặc trên 14 tuổi nhưng chưa có nhu cầu làm CMND, người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của chính mình.

Quy định liên quan

Cuối năm 2013, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP [5] (để thay thế NĐ 73/2010/NĐ-CP được ban hành vào năm 2010), trong đó khoản 1 điều 9 của Nghị định 167 có quy định:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.[6]

Tại Việt Nam, số CMND là một số 9 chữ số. Các đầu số khác nhau được chia cho các cơ quan công An của các tỉnh thành khác nhau. Vì vậy, số CMND không nhất thiết là cố định đối với mỗi người. Nếu chuyển hộ khẩu hoặc thay đổi địa chỉ thường trú tới tỉnh/thành phố khác và cần cấp lại CMND, số CMND mới sẽ có đầu số hoàn toàn khác. Việc này gây ra rất nhiều phiền toái đặc biệt là khi số CMND được sử dụng trong rất nhiều tài liệu như Đăng ký nhà, ô tô, xe máy, đăng ký kinh doanh, hộ chiếu, hộ khẩu v.v...

Về nguyên tắc, số CMND là duy nhất. Tuy vậy, năm 2007 đã xảy ra trường hợp hi hữu là có tới 50000 số CMND thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bị trùng với tỉnh Đồng Nai. Đây là các số CMND thuộc dải số từ 271450001 đến số 271500000. Nguyên nhân do dải số trên được cấp cho Bà Rịa – Vũng Tàu khi thành lập đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo năm 1979 nhưng tỉnh Đồng Nai vẫn tiếp tục sử dụng.[7]

Mã tỉnh/thành phố của số CMND cũ

0x1x2x3x
TP Hà Nội 01Quảng Ninh 10Quảng Nam 20Long An 30
TP Hồ Chí Minh 02Hà Tây 11 (cũ)TP Đà Nẵng 20Tiền Giang 31
TP Hải Phòng 03Hòa Bình 11Quảng Ngãi 21Tiền Giang 31
Điện Biên 04Bắc Giang 12Bình Định 21Bến Tre 32
Lai Châu 04Bắc Ninh 12Khánh Hòa 22Vĩnh Long 33
Sơn La 05Phú Thọ 13Phú Yên 22Trà Vinh 33
Lào Cai 06Vĩnh Phúc 13Gia Lai 230-231Đồng Tháp 34
Yên Bái 06Hải Dương, Hưng Yên 14Kon Tum 23An Giang 35
Hà Giang 07Thái Bình 15Đắc Lắc 24TP Cần Thơ 36
Tuyên Quang 07Nam Định 16Đắc Nông 245Hậu Giang 36
Lạng Sơn 08Hà Nam 16Lâm Đồng 25Sóc Trăng 36
Thái Nguyên 090-091-092Ninh Bình 16Ninh Thuận 26Kiên Giang 37
Bắc Kạn 095Thanh Hóa 17Bình Thuận 26Cà Mau 38
Cao Bằng 08Nghệ An 18Đồng Nai 27Bạc Liêu 38
Hà Tĩnh 18Bà Rịa-Vũng Tàu 27Cà Mau 38
Quảng Bình 19Bình Dương 280-281
Quảng Trị 19Bình Phước 285
Thừa Thiên-Huế 19Tây Ninh 29

Mã tỉnh/thành phố của số căn cước công dân (CCCD) mới[8]

0x1x2x3x4x5x6x7x8x9x
00 - Dự trữ10 - Lào Cai20 - Lạng Sơn30 - Hải Dương40 - Nghệ An50 - Dự trữ60 - Bình Thuận70 - Bình Phước80 - Long An90 - Dự trữ
01 - TP Hà Nội11 - Điện Biên21 - Dự trữ31 - TP Hải Phòng41 - Dự trữ51 - Quảng Ngãi61 - Dự trữ71 - Dự trữ81 - Dự trữ91 - Kiên Giang
02 - Hà Giang12 - Lai Châu22 - Quảng Ninh32 - Dự trữ42 - Hà Tĩnh52 - Bình Định62 - Kon Tum72 - Tây Ninh82 - Tiền Giang92 - TP Cần Thơ
03 - Dự trữ13 - Dự trữ23 - Dự trữ33 - Hưng Yên43 - Dự trữ53 - Dự trữ63 - Dự trữ73 - Dự trữ83 - Bến Tre93 - Hậu Giang
04 - Cao Bằng14 - Sơn La24 - Bắc Giang34 - Thái Bình44 - Quảng Bình54 - Phú Yên64 - Gia Lai74 - Bình Dương84 - Trà Vinh94 - Sóc Trăng
05 - Dự trữ15 - Yên Bái25 - Phú Thọ35 - Hà Nam45 - Quảng Trị55 - Dự trữ65 - Dự trữ75 - Đồng Nai85 - Dự trữ95 - Bạc Liêu
06 - Bắc Kạn16 - Dự trữ26 - Vĩnh Phúc36 - Nam Định46 - Thừa Thiên-Huế56 - Khánh Hòa66 - Đắk Lắk76 - Dự trữ86 - Vĩnh Long96 - Cà Mau
07 - Dự trữ17 - Hòa Bình27 - Bắc Ninh37 - Ninh Bình47 - Dự trữ57 - Dự trữ67 - Đắk Nông77 - Bà Rịa-Vũng Tàu87 - Đồng Tháp97 - Dự trữ
08 - Tuyên Quang18 - Dự trữ28 - Dự trữ

(trước đây là

Hà Tây cũ)

38 - Thanh Hóa48 - TP Đà Nẵng58 - Ninh Thuận68 - Lâm Đồng78 - Dự trữ88 - Dự trữ98 - Dự trữ
09 - Dự trữ19 - Thái Nguyên29 - Dự trữ39 - Dự trữ49 - Quảng Nam59 - Dự trữ69 - Dự trữ79 - TP Hồ Chí Minh89 - An Giang99 - Dự trữ

Xem thêm

Chú thích

Liên kết ngoài