Chal
Chal, hoặc Shubat (tiếng Kazakh: шұбат [ʃʊbɑ́t]), (đặc biệt là tiếng Turkmenistan và tiếng Kazakhstan) là một loại đồ uống Turkic làm từ sữa lạc đà lên men, màu trắng lấp lánh với một hương vị chua, phổ biến ở Trung Á, đặc biệt là ở Kazakhstan và Turkmenistan[1]. Tại Kazakhstan, thức uống được biết đến với tên shubat, và là một thực phẩm mùa hè thiết yếu[2]. Do yêu cầu chế biến và tính chất dễ hỏng, chal tỏ ra rất khó để xuất khẩu.[3] Agaran (đã ủ men kem) được thu thập từ bề mặt của chal[4].
Chal | |
Tên khác | Shubat |
---|---|
Xuất xứ | Thổ Nhĩ Kỳ và Kazakhstan |
Thành phần chính | Sữa lạc đà |
Chal lên men được cho là sở hữu virucidal và virus ức chế [cần dẫn nguồn] không tìm thấy trong sữa lạc đà tươi hoặc sữa bò, cả ở dạng lỏng và đông khô của nó - đặc tính không bị ảnh hưởng bởi thời hạn sử dụng..
Chal thường được chế biến bị bằng cách đầu tiên làm chua sữa lạc đà trong một túi da hoặc bình gốm sứ bằng cách thêm vào sữa đã chua. Trong 3-4 ngày, sữa tươi được trộn vào; món chal hoàn thành bao gồm 1/3 đến 1/5 sữa đã chua trước[5].
Sữa lạc đà sẽ không bị chua cho đến 72 giờ ở nhiệt độ dưới 10 °C (50 °F). Ở 30 °C (86 °F) sữa này chua trong khoảng 8 giờ (so với sữa bò, chua trong vòng 3 giờ đồng hồ).
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Brigor'iants NN (1954). “[Chemical composition of chal (fermented camel's milk)]”. Vopr Pitan (bằng tiếng Nga). 13 (4): 41–2. PMID 13187930.
- Konuspayeva G, Faye B, Loiseau G, Levieux D (2007). “Lactoferrin and immunoglobulin contents in camel's milk (Camelus bactrianus, Camelus dromedarius, and Hybrids) from Kazakhstan”. J. Dairy Sci. 90 (1): 38–46. doi:10.3168/jds.S0022-0302(07)72606-1. PMID 17183073.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Martinenko, N.l., Yagodinskaya, S.G., Adhundov, A.A., Charyev, K.C. and Khumedov, O. (1977). “Content of trace elements, copper, manganese, molybdenum in culture of chal and camel's milk and their clinical significance”. Dairy Sci. Abst. 40 (7802): 824. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Palmated Esenov; Bernard Faye biên tập (2005). Desertification Combat and Food Safety: The Added Value of Camel Producers (PDF). Amsterdam: IOS Press. ISBN 1-58603-473-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
- Filip Noubel, "Golden Century of the Turkmens:" A Bleak Picture of Village Life in the Desert. EurasiaNet photo essay, 10/25/02 Lưu trữ 2007-04-07 tại Wayback Machine