Crystal Palace F.C.

Crystal Palace F.C. là 1 câu lạc bộ bóng đá Anh ở phía nam Luân Đôn, Anh. Mùa giải 2012-2013, Palace vô địch giải Hạng nhất Anh, thăng hạng và lên chơi ở Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi đánh bại Watford F.C. ở trận play-off[1]. Màu sắc của đội là đỏ và xanh mặc dù có một chút màu rượu nho, xanh nhạt của Aston Villa F.C. ở những năm đầu,những năm sau đó Palace có áo màu trắng lấy cảm hứng từ Real Madrid F.C.. Câu lạc bộ được các công nhân thành lập vào năm 1905 tại Cung điện Thủy tinhLuân Đôn.

Crystal Palace
Tên đầy đủCâu lạc bộ Bóng đá Crystal Palace
Biệt danhNhững chú đại bàng, Glaziers, Palace
Thành lập10 tháng 9 năm 1905; 118 năm trước (1905-09-10)
SânSelhurst Park
Sức chứa26.309
Các đồng chủ tịchJason Wong
Người quản lýOliver Glasner
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Anh
2022–23Ngoại hạng Anh, thứ 11 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Giai đoạn thành công gần đây nhất của câu lạc bộ là giai đoạn 1988-1989 khi họ giành vị trí thứ ba ở Giải hạng hai và sau đó được thăng lên Giải hạng nhất. Đội tiến sâu vào chung kết Cúp FA năm 1990 và chỉ chịu thua trong trận replay gặp Manchester United. Họ xếp thứ ba ở Giải hạng nhất mùa bóng 1990-1991. Crystal Palace là thành viên sáng lập Giải bóng đá Ngoại hạng Anh (1992-1993) nhưng lại bị xuống hạng cuối giải đấu đó. Tính đến nay, đội đã xen kẽ bị giáng hạng và thăng hạng lên Giải Ngoại hạng đến 4 lần. Lần xuống hạng gần đây nhất là mùa bóng 2004-2005.

Ban đầu sân nhà của Crystal Palace là ở The Crystal Palace, nhưng do Chiến tranh thế giới lần thứ nhất buộc họ phải dời đi nơi khác, và họ đã có một mùa giải chơi ở hai sân nhà là Herne Hill Velodrome và The Nest. Từ năm 1925, sân nhà của Palace là ở Selhurst Park.

Lịch sử

Crystal Palace vốn là một đội bóng nghiệp dư được thành lập vào năm 1861 và là một trong những CLB đầu tiên thi đấu ở Cúp FA,vào được tới bán kết, và bị đánh bại bởi CLB Royal Engineers A.F.C.. Đội biến mất khỏi Cúp FA (không được thi đấu) khi để thua Wanderers 3-0 ở vòng hai Cúp FA 1875-1876, nhưng đây không phải là lần cuối Palace chơi ở FA Cup. Năm 1985, sân nhà của trận chung kết Cúp FA là ở The Crystal Palace, các ông chủ đã có ý tưởng để cho đội bóng được chơi ở Cúp FA một lần nữa.

Ban đầu, biệt danh của CLB là "The Glazier", được đặt vào ngày 10 tháng 9 năm 1905 theo sự chỉ dẫn của trợ lý thư ký Aston Villa Edmun Goodman. CLB được chơi cho Giải bóng đá hạng nhất Anh cùng với ChelseaSouthampton. Đội rớt hạng xuống Giải hạng nhì Anh ở mùa 1905-1906, nhưng đã giành chức vô địch ở mùa giải đầu tiên và được thăng hạng trở lại.

Đội hình

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2023[2][3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
2HV Joel Ward
3HV Tyrick Mitchell
5HV James Tomkins
6HV Marc Guéhi
7TV Michael Olise
9 Jordan Ayew
10TV Eberechi Eze
11 Wilfried Zaha
13TM Vicente Guaita
14 Jean-Philippe Mateta
15TV Jeffrey Schlupp
16HV Joachim Andersen
SốVT Quốc giaCầu thủ
17HV Nathaniel Clyne
19TV Will Hughes
21TM Sam Johnstone
22 Odsonne Édouard
26HV Chris Richards
28TV Cheick Doucouré
29TV Naouirou Ahamada
36HV Nathan Ferguson
44HV Jaïro Riedewald
TV Jefferson Lerma
TV Malcolm Ebiowei
TM Remi Matthews

Đội hình xuất sắc nhất mọi thời đại

Đội hình được bầu chọn bởi người hâm mộ.[4]

  • Nigel Martyn (1989–96)
  • Kenny Sansom (1975–80)
  • Chris Coleman (1991–95)
  • Jim Cannon (1972–88)
  • Paul Hinshelwood (1974–83)
  • John Salako (1986–95)
  • Geoff Thomas (1987–93)
  • Andy Gray (1984–87,1989–92)
  • Attilio Lombardo (1997–99)
  • Andrew Johnson (2002–06)
  • Ian Wright (1985–91)

Cầu thủ của năm

NămNgười chiến thắng
1972 John McCormick
1973 Tony Taylor
1974 Peter Taylor
1975 Derek Jeffries
1976 Peter Taylor
1977 Kenny Sansom
1978 Jim Cannon
1979 Kenny Sansom
1980 Paul Hinshelwood
1981 Paul Hinshelwood
1982 Paul Barron
1983 Jerry Murphy
1984 Billy Gilbert
1985 Jim Cannon
1986 George Wood
NămNgười chiến thắng
1987 Jim Cannon
1988 Geoff Thomas
1989 Ian Wright
1990 Mark Bright
1991 Geoff Thomas
1992 Eddie McGoldrick
1993 Andy Thorn
1994 Chris Coleman
1995 Richard Shaw
1996 Andy Roberts
1997 David Hopkin
1998 Marc Edworthy
1999 Hayden Mullins
2000 Andy Linighan
2001 Phạm Chí Nghị
NămNgười chiến thắng
2002 Dougie Freedman
2003 Hayden Mullins
2004 Andrew Johnson
2005 Andrew Johnson
2006 Emmerson Boyce
2007 Leon Cort
2008 Julián Speroni
2009 Julián Speroni
2010 Julián Speroni
2011 Nathaniel Clyne
2012 Jonathan Parr
2013 Mile Jedinak

Chú thích