Danh sách đĩa nhạc của Nirvana

bài viết danh sách Wikimedia

Danh sách đĩa nhạc của Nirvana, một ban nhạc rock người Mỹ có nguyên quán tại Aberdeen, Washington, gồm 3 album phòng thu, 21 đĩa đơn, 3 album trực tiếp, 4 album tổng hợp, 2 đĩa EP và 2 box set. Nirvana được thành lập vào năm 1987 bởi giọng ca chính kiêm nhạc công chơi guitar Kurt Cobain và nhạc công chơi bass Krist Novoselic, trong khi vị trí tay trống đã trải qua nhiều lần thay đổi nhân sự. Ban nhạc phát hành album phòng thu đầu tay có tựa Bleach vào năm 1989 thông qua hãng đĩa độc lập Sub Pop. Sau khi kết nạp thêm tay trống cuối cùng Dave Grohl và kí hợp đồng với hãng đĩa con của Geffen Records là DGC Records, ban nhạc phát hành album phòng thu thứ hai Nevermind. Nhạc phẩm đã trở thành một trong những album nhạc alternative bán chạy nhất thập niên 1990,[1][2] đồng thời giúp phong trào grungeSeatle và nhạc alternative trở nên phổ biến rộng rãi.[3] Album phòng thu thứ ba của nhóm, In Utero cũng giành được thành công về mặt chuyên môn và thương mại, mặc dù nó không đạt doanh số bằng album tiền nhiệm Nevermind như các thành viên trong ban nhạc đã kỳ vọng.[4] Nirvana tan rã vào năm 1994 sau cái chết của Cobain; kể từ đó ban nhạc đã phát hành một số sản phẩm sau khi Kurt qua đời. Tuy nhiên điều này từng dẫn đến một cuộc tranh chấp pháp lý giữa góa phụ của Cobain Courtney Love và các thành viên còn lại của nhóm thông qua việc phát hành "You Know You're Right".[5] Năm 2006, Love đã nhượng lại trách nhiệm phân phối một lượng lớn tác quyền danh mục các bài hát của Cobain cho Primary Wave Music Publishing.[6] Kể từ khi ra mắt nhạc phẩm đầu tay, Nirvana đã bán được 27,6 triệu album chỉ tính riêng tại thị trường Hoa Kỳ[7] và hơn 75 triệu bản trên toàn thế giới.[8]

Danh sách đĩa nhạc của Nirvana
Kurt Cobain (trước) và Krist Novoselic (sau) của ban nhạc Nirvana biểu diễn tại lễ trao giải Video âm nhạc của MTV năm 1992.
Album phòng thu3
Album trực tiếp3
Album tổng hợp4
Album video6
Video âm nhạc8
EP2
Đĩa đơn21
Sản phẩm khác17

Album

Album phòng thu

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Mỹ
[9]
Áo
[10]
Canada
[11]
Hà Lan
[12]
L.H. Anh
[13]
Na Uy
[14]
New Zealand
[15]
Nhật
[16]
Phần Lan
[17]
Thụy Điển
[18]
Thụy Sĩ
[19]
Úc
[20]
Bleach
  • Phát hành: 15 tháng 6 năm 1989
  • Hãng đĩa: Sub Pop (SP-34)
  • Định dạng: CD, cassette (CS), LP
89263330462234
  • Mỹ: 1.900.000[7]
Nevermind
  • Phát hành: 24 tháng 9 năm 1991
  • Hãng đĩa: DGC (24425)
  • Định dạng: CD, CS, LP
1213522241122
  • Mỹ: 10.640.000[7][25]
  • Toàn thế giới: 30.000.000[26]
  • Mỹ:  Kim cương[27]
  • Áo:  Bạch kim[28]
  • Brazil:  Bạch kim[29]
  • Canada:  Kim cương[22]
  • Đan Mạch: 5× Bạch kim[30]
  • Đức: 2× Bạch kim[31]
  • Hà Lan:  Bạch kim[32]
  • L.H. Anh: 5× Bạch kim[23]
  • New Zealand: 7× Bạch kim[33]
  • Pháp:  Kim cương[24]
  • Phần Lan:  Vàng[34]
  • Thụy Điển:  Vàng[35]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[36]
  • Úc: 5× Bạch kim[37]
  • Ý: 2× Bạch kim[38]
In Utero
  • Phát hành: 21 tháng 9 năm 1993
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: CD, CS, LP
18341731361162
  • Mỹ: 5.000.000[39]
  • Toàn thế giới: 15.000.000[40]
  • Mỹ: 5× Bạch kim[41]
  • Áo:  Vàng[28]
  • Brazil:  Vàng[29]
  • Canada: 6× Bạch kim[22]
  • Đức:  Vàng[31]
  • Hà Lan:  Vàng[32]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[23]
  • Na Uy:  Vàng[42]
  • New Zealand: 3× Bạch kim[43]
  • Pháp:  Bạch kim[24]
  • Thụy Điển:  Vàng[35]
  • Úc: 2× Bạch kim[44]
  • Ý:  Vàng[45]
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album trực tiếp

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Mỹ
[9]
Áo
[10]
Canada
[11]
Hà Lan
[12]
L.H. Anh
[13]
Na Uy
[14]
New Zealand
[15]
Nhật
[16]
Phần Lan
[17]
Thụy Điển
[18]
Thụy Sĩ
[19]
Úc
[20]
MTV Unplugged in New York
  • Phát hành: 1 tháng 11 năm 1994
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (24727)
  • Định dạng: CD, CS, LP
1112161203231
  • Mỹ: 5.100.000[7]
  • Mỹ: 5× Bạch kim[41]
  • Áo: 2× Bạch kim[28]
  • Brazil:  Bạch kim[29]
  • Canada: 9× Bạch kim[22]
  • Châu Âu: 2× Bạch kim[46]
  • Hà Lan:  Bạch kim[32]*Phần Lan:  Vàng[34]
  • L.H. Anh: 3× Bạch kim[23]
  • New Zealand:  Bạch kim[47]
  • Na Uy:  Bạch kim[42]
  • Pháp: 2× Bạch kim[24]
  • Tây Ban Nha: 2× Bạch kim[48]
  • Thụy Điển:  Vàng[35]
  • Thụy Sĩ: 2× Bạch kim[36]
  • Úc: 5× Bạch kim[37]
  • Ý:  Bạch kim[38]
From the Muddy Banks of the Wishkah
  • Phát hành: 1 tháng 10 năm 1996
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (25105)
  • Định dạng: CD, CS, LP
13114482122691
  • Mỹ: 1.300.000[7]
  • Mỹ:  Bạch kim[21]
  • Áo:  Vàng[28]
  • Canada: 2× Bạch kim[22]
  • L.H. Anh:  Vàng[23]
  • Pháp: 2× Vàng[24]
Live at Reading
  • Phát hành: 3 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: Geffen (B0013503-02) (B0013501-00)
  • Định dạng: CD, CD+DVD, combo 2 LP
37281764322833797
  • Mỹ: 148.000[7]
  • L.H. Anh:  Bạc[23]
Live at the Paramount
  • Phát hành: 5 tháng 4 năm 2019[49][50]
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: combo 2 LP
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album tổng hợp

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Mỹ
[9]
Áo
[10]
Canada
[11]
Hà Lan
[12]
L.H. Anh
[13]
Na Uy
[14]
New Zealand
[15]
Nhật
[16]
Phần Lan
[17]
Thụy Điển
[18]
Thụy Sĩ
[19]
Úc
[20]
Incesticide
  • Phát hành: 12 tháng 12 năm 1992
  • Hãng đĩa: Sub Pop, DGC (24504)
  • Định dạng: CD, CS, LP
3910213114235016271822
  • Mỹ: 1.400.000[7]
  • Mỹ:  Bạch kim[21]
  • Canada: 2× Bạch kim[22]
  • L.H. Anh:  Bạch kim[23]
  • Pháp:  Vàng[24]
Nirvana
  • Phát hành: 29 tháng 10 năm 2002
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (25105)
  • Định dạng: CD, CS, LP
31212352691021
  • Mỹ: 2.400.000[7]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[51]
  • Áo:  Bạch kim[28]
  • Brazil:  Bạch kim[29]
  • Châu Âu: 2× Bạch kim[52]
  • L.H. Anh: 3× Bạch kim[23]
  • Na Uy:  Bạch kim[42]
  • New Zealand:  Bạch kim[53]
  • Pháp:  Vàng[24]
  • Phần Lan:  Vàng[34]
  • Tây Ban Nha:  Vàng[54]
  • Thụy Điển:  Vàng[35]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[36]
  • Úc: 5× Bạch kim[55]
  • Ý:  Bạch kim[56]
Sliver: The Best of the Box
  • Phát hành: 1 tháng 11 năm 2005
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (000561702), Universal (1190)
  • Định dạng: CD
212656338795
  • Mỹ: 376.000[7]
Icon
  • Phát hành: 31 tháng 8 năm 2010
  • Hãng đĩa: Universal
  • Định dạng: CD
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Box set

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Mỹ
[9]
Áo
[10]
Canada
[11]
Đan Mạch
[57]
Hà Lan
[12]
L.H. Anh
[13]
Na Uy
[14]
New Zealand
[15]
Nhật
[16]
Pháp
[58]
Thụy Sĩ
[19]
Singles
  • Phát hành: tháng 12 năm 1995
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (24901)
  • Định dạng: box set gồm 6 đĩa CD
510117
With the Lights Out
  • Phát hành: 23 tháng 11 năm 2004
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (000372700), Universal (9864838)
  • Định dạng: box set gồm 3 đĩa CD và 1 đĩa DVD
19341065563139162028
  • Mỹ: 546.000[7]
  • Mỹ:  Bạch kim[21]
  • L.H. Anh:  Bạc[23]
Nevermind: The Singles
  • Phát hành: 25 tháng 11 năm 2011
  • Hãng đĩa: Universal
  • Định dạng: box set gồm 4 đĩa than 10 inch
"—" biểu thị box set không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

EP

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngChú giải
Nhật
[16]
Úc
[20]
BlewBan nhạc từng dự định phát hành Blew nhằm quảng bá cho một chuyến lưu diễn châu Âu, nhưng rốt cuộc chuyến lưu diễn đã bị hủy và EP được phát hành độc quyền tại Anh sau khi khâu sản xuất hoàn tất.[59]
Hormoaning
  • Phát hành: 5 tháng 2 năm 1992
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen
  • Định dạng: đĩa than 12 inch, CD, CS
672Hormoaning từng được phát hành riêng tại thị trường ÚcNhật Bản, với hai bản hát lại đi kèm với sản phẩm ở mỗi nước, nhằm quảng bá cho chuyến lưu diễn của ban nhạc tại vành đai Thái Bình Dương.[60] Hormoaning đã được tái phát hành với số lượng có hạn nhân dịp lễ hội Record Store Day năm 2011.
"—" biểu thị EP không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Đĩa đơn

Đĩa đơn lẻ

Ca khúcNămVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnAlbum
Mỹ
[61]
Mainstream Mỹ
[62]
Alternative Mỹ
[63]
Úc
[20]
Bỉ
[64]
Canada
[65]
Châu Âu
[66]
Phần Lan
[67]
Pháp
[68]
Ireland
[69]
Hà Lan
[70]
New Zealand
[71]
Thụy Điển
[72]
L.H. Anh
[73]
"Love Buzz"[A]1988Bleach
"Sliver"[B]1990192377Đĩa đơn không nằm trong album
"Smells Like Teen Spirit"1991671519481153137
  • Mỹ:  Bạch kim (thường)[21]
  • Mỹ:  Vàng (kĩ thuật số)[21]
  • Úc:  Vàng[74]
  • Đan Mạch:  Bạch kim[75]
  • Ý: 2× Bạch kim[38]
  • New Zealand:  Vàng[76]
  • Thụy Điển:  Vàng[77]
  • Anh: 2× Bạch kim[23]
Nevermind
"Come as You Are"19923233251527158127163249
"Lithium"6416255328831915172811
"In Bloom"5736516787203028
"Heart-Shaped Box"199341213117169376369165In Utero
"All Apologies"/
"Rape Me"[C]
[D]4
1
584341
7720203232
"Pennyroyal Tea"1994[E]121[F]
"About a Girl"[G][H]3141310648232220MTV Unplugged in New York
"You Know You're Right"[I]20024511Nirvana
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Ghi chú

Đĩa đơn quảng bá

Ca khúcNămVị trí xếp hạng cao nhấtAlbum
Airplay Mỹ
[78]
Mainstream
Mỹ
[62]
Alternative
Mỹ
[82]
Bỉ
[64]
[83]
Canada
[65]
Alternative
Canada
[84]
Airplay châu Âu
[85]
Airplay
Phần Lan
[17]
Pháp
[68]
Airplay
Ba Lan
[86]
"On a Plain"[a]199125Nevermind
"Molly's Lips"[b]1992Incesticide
"Dumb"199437In Utero
"Sappy"9No Alternative
"All Apologies"MTV Unplugged in New York
"The Man Who Sold the World"1995391264022291491
"Where Did You Sleep Last Night"
"Lake of Fire"2217
"Aneurysm"19966311134914017From the Muddy Banks of the Wishkah
"Drain You"44
"—" biểu thị nhạc phẩm không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Ghi chú

Split single[a]

Tên đĩaNămNghệ sĩVị trí xếp hạng cao nhất
Anh
[87]
Châu Âu
[88]
"Candy/Molly's Lips"1991The Fluid
"Here She Comes Now/Venus in Furs"The Melvins
"Puss/Oh, the Guilt"1993The Jesus Lizard1236
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Ghi chú

Các bài hát được cấp chứng nhận khác

Ca khúcNămChứng nhậnAlbum
"Been a Son"1989
  • Đan Mạch:  Vàng[89]
Blew

Video âm nhạc

Danh sách video âm nhạc với năm phát hành và tên đạo diễn
TựaNămĐạo diễn
"Paper Cuts"[90][91]1988RadioShack
"If You Must"[91][92]
"In Bloom" (phiên bản của Sub Pop)1990Steve Brown[93]
"Smells Like Teen Spirit"1991Samuel Bayer[94]
"Come as You Are"1992Kevin Kerslake[95]
"Lithium"
"In Bloom"
"Sliver"1993
"Heart-Shaped Box"Anton Corbijn[96]
"You Know You're Right"2002Chris Hafner[97]

Album video

TựaChi tiếtVị trí xếp hạngChứng nhận
Mỹ
[98]
Na Uy
[99]
New Zealand
[100]
Úc
[101]
Live! Tonight! Sold Out!!
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 1994
  • Phát hành: 7 tháng 11 năm 2006
    • Định dạng: DVD
  • Hãng đĩa: Geffen
2669
  • Mỹ: 3× Bạch kim[21]
  • Canada: 2× Bạch kim[22]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[23]
  • New Zealand:  Bạch kim[102]
  • Úc:  Bạch kim[103]
Classic Albums: Nirvana – Nevermind
  • Phát hành: 22 tháng 3 năm 2005
  • Hãng đĩa: Eagle Rock Entertainment
  • Định dạng: DVD
313
MTV Unplugged in New York
  • Phát hành: 20 tháng 11 năm 2007
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD
613
  • L.H. Anh:  Bạch kim[23]
  • New Zealand:  Bạch kim[102]
  • Úc:  Bạch kim[103]
Live at Reading
  • Phát hành: 2 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD
14
  • New Zealand:  Vàng[102]
  • Úc:  Bạch kim[44]
Live at the Paramount
  • Phát hành: 27 tháng 9 năm 2011
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
141
Live and Loud
  • Phát hành: 24 tháng 9 năm 2013
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD
12
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Các sản phẩm khác

Ca khúcNămAlbumChú giải
"Spank Thru"[106]1988Sub Pop 200Một bản thu âm lại của bài hát lần đầu được trình bày trong album demo Illiteracy Will Prevail do các thành viên của Nirvana thực hiện dưới nghệ danh Fecal Matter.
"Mexican Seafood"[107]1989Teriyaki Asthma, Vol. 1Phát hành sau này trong Incesticide.
"Beeswax"[108]1991Kill Rock Stars
"Dive"[109]The Grunge Years
"Do You Love Me?"[110]1990Hard to Believe: Kiss Covers CompilationBản hát lại một ca khúc năm 1976 của Kiss.
"Here She Comes Now"Heaven & Hell: A Tribute to The Velvet UndergroundBản hát lại một ca khúc năm 1968 của Velvet Underground. Bài hát từng xuất hiện trong đĩa riêng "Here She Comes Now/Venus in Furs" vào năm 1991 sau đó xuất hiện trong box set With the Lights Out năm 2004 và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm Nevermind năm 2011.
"Return of the Rat"[111]1993Eight Songs for Greg Sage and The WipersBản hát lại một ca khúc của 1979 của Wipers. Sau này ca khúc được đưa vào trong With the Lights Out.
"Verse Chorus Verse"[112]No AlternativeBài hát này do Nirvana đóng góp cho tổ chức từ thiện Red Hot Organization nhưng lại không được ghi nhận và là một hidden track.[a][113] Ca khúc lúc đầu có tựa là "Sappy", nhưng bị đổi tên khi được đưa vào album No Alternative. Bài hát sau đó xuất hiện trong box set With the Lights Out năm 2004 với tựa "Sappy" và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm In Utero với tựa "Sappy" năm 2013.
"I Hate Myself and Want to Die"[114]The Beavis and Butt-head ExperienceĐược ghi âm trong quá trình thực hiện album In Utero. Phiên bản này của bài hát "I Hate Myself and Want to Die" từng được chọn làm bài hát mặt B của đĩa đơn bị hủy phát hành "Pennyroyal Tea" nhưng khác với phiên bản trong With the Lights Out.
"Pay to Play"[115]1994DGC Rarities Vol. 1Đây là phiên bản đầu tiên của "Stay Away" — một ca khúc thuộc Nevermind. "Pay to Play" sau đó được đưa vào With the Lights Out năm 2004 trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm Nevermind năm 2011.
"Radio Friendly Unit Shifter"[116]1996Home Alive: The Art of Self DefenseBiểu diễn trực tiếp tại buổi hòa nhạc ở Grenoble, Pháp vào năm 1994.
"Rape Me"[117]1999Saturday Night Live: The Musical Performances Vol. 2Biễu diễn trực tiếp trên chương trình Saturday Night Live.
Chú giải

Các bài hát chưa phát hành

Tháng 5 năm 2002, Courtney Love, goá phụ của Cobain, tuyên bố rằng bà sở hữu 109 băng đĩa chưa phát hành do Cobain thực hiện độc lập hoặc cùng các thành viên khác của Nirvana.[118] Trong số này rất nhiều bài đã được phát hành trong box set With the Lights Out (2004) gồm 61 bài hát, cùng với ba ca khúc "mới phát hiện" góp mặt trong phần tổng hợp Sliver: The Best of the Box (2005).[119] Nhiều sáng tác chưa phát hành của Nirvana đã xuất hiện trong các phiên bản cao cấp và siêu cao cấp kỉ niệm 20 năm ra đời các album NevermindIn Utero lần lượt vào năm 2011 và 2013.[120][121][122] Nhiều ca khúc chưa phát hành khác cũng góp mặt trong Montage of Heck: The Home Recordings (2015) — album nhạc phim đi kèm với bộ phim Kurt Cobain: Montage of Heck. Đạo diễn bộ phim Brett Morgen cho biết trong kho lưu trữ của Cobain anh đã phát hiện ra những đoạn âm thanh có thời lượng 200 giờ trên hơn 108 băng cassette và anh nghĩ album nhạc phim nói trên "sẽ là chất liệu bổ sung tuyệt vời cho bộ phim".[123]

Chú thích

Liên kết ngoài