Danh sách đĩa nhạc của One Direction
Danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc nam Anh-Ireland One Direction bao gồm 5 album phòng thu, một đĩa mở rộng, 17 đĩa đơn (gồm 2 đĩa đơn từ thiện), 2 video album và 15 video âm nhạc. Họ ký hợp đồng với Simon Cowell của hãng thu âm Syco Records sau khi được hình thành và giành hạng ba trong cuộc thi The X Factor (mùa giải thứ 7).[1] Sau đó, nhóm đã ký hợp đồng với hãng Columbia Records và có hoạt động rộng rãi tại Bắc Mỹ.[2]
Danh sách đĩa nhạc của One Direction | |
---|---|
One Direction biểu diễn tại Glasgow trong On the Road Again Tour vào tháng 10 năm 2015. | |
Album phòng thu | 5 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 15 |
EP | 6 |
Đĩa đơn | 17 |
Album đầu tay của nhóm, Up All Night, phát hành vào tháng 11 năm 2011. Album đạt vị trí quán quân tại 16 quốc gia và đây cũng là album đầu tiên ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ bởi một nhóm nhạc Anh,[3][4] và kỷ lục này đã được ghi nhận vào Sách kỷ lục Guinness.[5] Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "What Makes You Beautiful", trở thành một hit lớn toàn thế giới, quán quân tại bảng xếp hạng UK Singles Chart của Liên hiệp Anh và đạt vị trí thứ tư trên Billboard Hot 100 của Mỹ. Hai đĩa đơn tiếp theo, "Gotta Be You" và "One Thing" đều lọt vào tốp 10 bảng xếp hạng của Liên hiệp Anh. Album thứ hai, Take Me Home được phát hành tháng 11 năm 2012.[6] Album tiêu thụ 540.000 bản trong tuần đầu tiên tại Mỹ cũng như quán quân bảng xếp hạng của 35 quốc gia.[7][8] Đĩa đơn đầu từ album, "Live While We're Young" là đĩa đơn xếp hạng cao nhất của nhóm tại Mỹ và trở thành bài hát có lượng tiêu thụ trong tuần đầu tiên cao nhất mà không phải bởi một nghệ sĩ người Mỹ.[9] "Little Things" và "Kiss You", hai đĩa đơn tiếp theo, cũng đạt nhiều thành công thương mại.
Album phòng thu thứ ba của nhóm, Midnight Memories, được phát hành vào ngày 25 tháng 11 năm 2013. Hai đĩa đơn đã phát hành từ album là "Best Song Ever" và "Story of My Life". Album tiếp tục trở thành một album thành công của One Direction khi nó có mặt ở vị trí quán quân ngay tuần đầu tiên tại UK Albums Chart và Billboard 200; và điều này đã giúp cho One Direction trở thành nhóm nhạc đầu tiên trong lịch sử có cả ba album đều đạt vị trí cao nhất tại Billboard 200. Với album phòng thu thứ 4, Four họ mở rộng kỷ lục bằng 4 album quán quân liên tiếp. Album Made in the A.M. phát hành đĩa đơn đầu tiên "Drag Me Down".[10] Tháng 10 năm 2015, ban nhạc thông báo đĩa đơn thứ hai từ album: "Perfect". Tính đến tháng 11 năm 2015, ban nhạc đã bán được tổng cộng 20 triệu album trên toàn cầu.[11]
Album
Album phòng thu
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [12] | Bỉ [13] | Canada [14] | Đan Mạch [15] | Hà Lan [16] | Ireland [17] | Mỹ [18] | New Zealand [19] | Thụy Điển [20] | Úc [21] | ||||
Up All Night | 2 | 7 | 1 | 4 | 7 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||
Take Me Home |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Midnight Memories |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | ||
Four |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Made in the A.M. |
| 1 | 1 | 2 | 4 | 3 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Đĩa mở rộng
Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | |
---|---|---|---|
Mỹ [18] | Pháp [53] | ||
iTunes Festival: London 2012 |
| 140 | — |
Live While We're Young EP |
| — | 73 |
Best Song Ever (from "This Is Us") EP |
| — | — |
Midnight Memories EP |
| — | — |
You & I EP |
| — | — |
Perfect EP |
| — | — |
Album video
Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [60] | Canada [61] | Mỹ [62] | Úc [63] | ||||
Up All Night: The Live Tour | 6 | 1 | 1 | 1 | |||
Where We Are: Live From San Siro Stadium | 1 | — | 1 | 1 |
Đĩa đơn
Đĩa đơn
Tựa đề | Năm | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [67] | Bỉ [13] | Canada [68] | Đan Mạch [15] | Hà Lan [16] | Ireland [17] | Mỹ [69] | New Zealand [19] | Thụy Điển [20] | Úc [21] | ||||
"What Makes You Beautiful" | 2011 | 1 | 8 | 7 | 26 | 63 | 1 | 4 | 2 | 29 | 7 | Up All Night | |
"Gotta Be You" | 3 | — | — | — | — | 3 | —A | — | — | — |
| ||
"One Thing" | 2012 | 9 | 37 | 17 | — | 72 | 6 | 39 | 16 | — | 3 | ||
"More than This" | 86 | — | — | — | — | 39 | — | — | — | 49 |
| ||
"Live While We're Young" | 3 | 7 | 2 | 4 | 3 | 1 | 3 | 1 | 23 | 2 | Take Me Home | ||
"Little Things" | 1 | 30 | 20 | 23 | — | 2 | 33 | 2 | 27 | 9 | |||
"Kiss You" | 2013 | 9 | 30 | 30 | 24 | 30 | 7 | 46 | 13 | 50 | 13 | ||
"One Way or Another (Teenage Kicks)" | 1 | 5 | 9 | 1 | 1 | 1 | 13 | 3 | 28 | 3 | Không thuộc album nào | ||
"Best Song Ever" | 2 | 12 | 2 | 2 | 5 | 2 | 2 | 3 | 22 | 4 | Midnight Memories | ||
"Story of My Life" | 2 | 3 | 3 | 1 | 3 | 1 | 6 | 1 | 8 | 3 | |||
"Midnight Memories"[88] | 2014 | 39 | 4 | 35 | 2 | 5 | 3 | 12 | 3 | — | 45 | ||
"You & I" | 19 | 17 | 78 | 38 | 32 | 7 | 68 | 22 | 21 | 23 | |||
"Steal My Girl" | 3 | 15 | 16 | 1 | 31 | 3 | 13 | 9 | 18 | 9 | Four | ||
"Night Changes" | 7 | 51 | 20 | — | 76 | 13 | 31 | 11 | 40 | 33 | |||
"Drag Me Down" | 2015 | 1 | 5 | 4 | 5 | 5 | 1 | 3 | 1 | 6 | 1 | Made in the A.M. | |
"Perfect" | 2 | 9 | 13 | 25 | 28 | 1 | 10 | 7 | 12 | 4 | |||
"History" | 6 | 44 | 46 | — | 72 | 8 | 65 | 14 | 63 | 25 | |||
"—" bài hát không lọt được vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại đó. |
Đĩa đơn từ thiện
Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Tổ chức từ thiện | Đối tượng giúp đỡ | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [98] | Bỉ [99] | Canada | Đan Mạch [100] | Hà Lan [16] | Ireland [101] | Mỹ [102] | New Zealand [103] | Úc [104] | |||||
"Heroes" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2010) | 2010 | 1 | — | — | — | — | 1 | — | — | — | Help for Heroes[105] | Quân nhân bị thương[105] | |
"Wishing on a Star" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2011 và JLS)[106] | 2011 | 1 | — | — | — | — | 1 | — | — | — | Together for Short Lives[107] | Trẻ em[107] | |
"God Only Knows" (với BBC Music and Friends) | 2014 | 20 | — | — | — | — | 77 | — | — | — | Children in Need[108] | Trẻ em | |
"Do They Know It's Christmas?" (với Band Aid 30) | 1 | 1 | 8 | 35 | 4 | 1 | 63 | 2 | 3 | Nạn nhân của dịch bệnh Ebola 2014[109] | |||
"—" bài hát không lọt được vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại đó. |
Đĩa đơn quảng bá
Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [110] | Bỉ [13] | Canada [68] | Đan Mạch [15] | Ireland [17] | Hà Lan [16] | New Zealand [19] | Thụy Điển [20] | Mỹ [69] | Úc [111] | |||
"Diana" | 2013 | 58 | 3 | 23 | 1 | 2 | 3 | 2 | 55 | 11 | —[L] | Midnight Memories |
"Strong" | 48 | 6 | 44 | 3 | 22 | 4 | 1 | 58 | 87 | — | ||
"Ready to Run"[112] | 2014 | 44 | — | 60 | 10 | — | — | 29 | 58 | 77 | — | Four |
"Where Do Broken Hearts Go"[113] | 47 | — | 90 | — | 69 | — | — | — | 88 | — | ||
"18"[114] | 45 | — | 84 | — | 84 | — | — | 46 | 87 | — | ||
"Girl Almighty"[115] | 65 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Fool's Gold"[116] | 74 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Infinity" | 2015 | 36 | — | 40 | — | 38 | 59 | 28 | 42 | 54 | 22 | Made in the A.M. |
"Home" | 96 | 37 | — | — | 84 | — | — | — | 74 | 48 | Perfect EP | |
"End of the Day" | 73 | — | 67 | — | 41 | 96 | —[B] | 59 | —[O] | 58 | Made in the A.M. | |
"Love You Goodbye" | 78 | — | 80 | — | 45 | — | — | 71 | —[P] | 75 | ||
"What a Feeling" | 90 | — | — | — | 59 | 94 | — | 74 | —[Q] | 77 | ||
"—" bài hát không lọt được vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại đó. |
Bài hát xếp hạng khác
Tên | Năm | Vị trí xếp hạng | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [110] | Bỉ [13] | Canada [68] | Hà Lan [16] | Ireland [17] | Mỹ [69] | New Zealand [19] | Thụy Điển [20] | Úc [111] | ||||
"Na Na Na" | 2011 | — | — | — | — | 27 | — | — | — | 86 | Up All Night | |
"Another World" | 85 | — | — | — | — | — | — | — | 66 | |||
"Moments" | 118 | — | 87 | — | — | — | — | — | 60 | |||
"Stand Up" | — | — | — | — | — | — | — | — | 80 | |||
"Up All Night" | — | — | — | — | — | —[C] | — | — | — | |||
"I Should Have Kissed You" | 2012 | 55 | — | — | — | — | — | 27 | — | 71 | ||
"Nobody Compares" | 174 | — | 79 | — | — | —[D] | — | — | — | Take Me Home | ||
"She's Not Afraid" | 171 | — | 89 | — | — | —[E] | — | — | — | |||
"Still the One" | 197 | — | 97 | — | — | —[F] | — | — | — | |||
"Heart Attack" | — | — | 100 | — | — | —[G] | — | — | — | |||
"Rock Me" | — | — | — | — | — | 98 | — | — | — | |||
"They Don't Know About Us" | — | — | — | — | — | —[H] | — | — | — | |||
"Last First Kiss" | — | — | — | — | — | —[I] | — | — | — | |||
"Loved You First" | — | — | — | — | — | —[J] | — | — | — | |||
"I Would" | — | — | — | — | — | —[K] | — | — | — | |||
"C'mon, C'mon" | — | — | — | — | — | —[L] | — | — | — | |||
"Don't Forget Where You Belong" | 2013 | 21 | 26 | — | 31 | 51 | — | — | — | — | Midnight Memories | |
"Half a Heart" | 108 | — | — | — | 82 | — | — | — | — | |||
"Alive" | 150 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Better Than Words" | 185 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Does He Know?" | 130 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Happily" | 120 | — | — | — | — | — | — | 35 | — | |||
"Little Black Dress" | 177 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Little White Lies" | 149 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Right Now" | 173 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Through the Dark" | 175 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Why Don't We Go There" | 156 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Fireproof" | 2014 | 92 | — | — | — | — | — | — | — | — | Four | |
"Stockholm Syndrome" | 107 | — | — | — | — | 99 | — | 31 | — | |||
"Change Your Ticket" | 149 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Clouds" | 183 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Illusion" | 181 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"No Control" | 135 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Once in a Lifetime" | 170 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Spaces" | 160 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Act My Age" | 140 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"If I Could Fly" | 2015 | 79 | — | 70 | 89 | 53 | 83 | — | 58 | — | Made in the A.M. | |
"Olivia" | 72 | — | 84 | — | 55 | 87 | — | 76 | — | |||
"A.M." | 83 | — | 81 | — | 62 | 94 | — | 78 | — | |||
"Never Enough" | 89 | — | 100 | — | 65 | 100 | — | 89 | — | |||
"Temporary Fix" | 86 | — | — | — | 69 | 96 | — | 96 | — | |||
"Hey Angel" | 96 | — | 98 | — | 76 | —[R] | — | 99 | — | |||
"I Want to Write You a Song" | 103 | — | 97 | — | 77 | —[S] | — | 94 | — | |||
"Wolves" | 99 | — | — | — | 78 | —[T] | — | — | — | |||
"Walking in the Wind" | 104 | — | — | — | 79 | —[U] | — | — | — | |||
"Long Way Down" | 106 | — | — | — | 99 | —[V] | — | — | — | |||
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Video âm nhạc
Tên | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Heroes" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2010) | 2010 | Không biết |
"What Makes You Beautiful" | 2011 | John Urbano[117] |
"Gotta Be You" | ||
"Wishing on a Star" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2010 và JLS) | Không biết | |
"One Thing" | 2012 | Declan Whitebloom[118] |
"Live While We're Young" | Vaughan Arnell[119] | |
"Little Things" | ||
"Kiss You" | 2013 | |
"One Way or Another (Teenage Kicks)" | One Direction[120] | |
"Best Song Ever" | Ben Winston[121] | |
"Story of My Life" | ||
"Midnight Memories" | 2014 | |
"You & I" | ||
"Steal My Girl" | Ben và Gabe Turner[cần dẫn nguồn] | |
"Night Changes" | Ben Winston[cần dẫn nguồn] | |
"Drag Me Down" | 2015 | Ben và Gabe Turner[cần dẫn nguồn] |
"Perfect" | Sophie Müller[cần dẫn nguồn] | |
"History" | 2016 | Ben Winston |
Chú thích
- Ghi chú
- Tham khảo