Danh sách người đứng đầu chính phủ Việt Nam

Chính phủ hiện đại ở Việt Nam xuất hiện vào khoảng tháng 4 năm 1945 với sự thành lập của cơ quan Nội các nhà Nguyễn gồm các Bộ trưởng. Tuy nhiên, một Chính phủ đúng nghĩa có quyền thực thi hành pháp lại chỉ xuất hiện vào tháng 9 năm 1945 dưới chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Từ đó cho đến nay, tên gọi cũng như mức độ quyền lực của chức vụ đứng đầu Chính phủ tại Việt Nam có những sự thay đổi qua những thời kỳ. Theo Hiến pháp hiện hành (2013), người đứng đầu Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamThủ tướng Chính phủ, thường được gọi là Thủ tướng.

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam hiện tại là Phạm Minh Chính.

Lịch sử

Dưới thời nhà Nguyễn, vua Minh Mạng cho thành lập cơ quan Nội các (1829) theo mô hình Trung Quốc, nhưng Nội các nhà Nguyễn lại đứng dưới Lục bộ. Năm 1934, vua Bảo Đại giải tán Nội các, thay bằng Ngự tiền văn phòng, đứng đầu là một quan viên nhất phẩm gọi là Đổng lý, có hình thái của một Chính phủ.[1] Tháng 3 năm 1945, quân đội Nhật Bản tiến hành đảo chính, thay thế người Pháp nắm giữ chính quyền thuộc địa Đông Dương. Dưới áp lực của người Nhật, 17 tháng 4, vua Bảo Đại ban hành Đạo dụ số 5, thành lập một Nội các mới mang hình thức của một Chính phủ hiện đại do Trần Trọng Kim làm Tổng trưởng.[2]

Ngày 16 tháng 8, dưới sự chủ trì của Mặt trận Việt Minh, đại biểu các đảng phái, đoàn thể, dân tộc, tôn giáo có mưu cầu giành độc lập cho Việt Nam ở Đông Dương và hải ngoại đã tổ chức Đại hội Quốc dân tại đình Tân Trào (Tuyên Quang). Đại hội đưa ra chủ trương Tổng khởi nghĩa và thành lập Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Cách mạng Tháng Tám nổ ra và xóa bỏ chính quyền thuộc địa ở Việt Nam. Ngày 23 tháng 8, Bảo Đại tuyên bố thoái vị, Nội các Trần Trọng Kim tan rã. Ngày 28 tháng 8, Chính phủ cách mạng lâm thời của nước Việt Nam mới được thành lập trên cơ sở Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam, đứng đầu là Hồ Chí Minh, giữ chức vụ Chủ tịch Chính phủ. Ngày 2 tháng 9, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập, chính phủ mới ra mắt quốc dân.[3]

Ngày 9 tháng 11 năm 1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua bản Hiến pháp đầu tiên. Theo Hiến pháp 1946, Chính phủ gồm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Nội các; Nội các gồm Thủ tướng, (Phó Thủ tướng), các Bộ trưởng, Thứ trưởng, đứng đầu Nội các là Thủ tướng.[4]

Ngày 23 tháng 9 năm 1945, quân đội Pháp bắt đầu tái chiếm thuộc địa Đông Dương, Cao ủy d'Argenlieu quyết định trao quy chế tự trị cho thuộc địa Nam Kỳ để tách khu vực này khỏi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 26 tháng 3 năm 1946, Hội đồng Tư vấn Nam Kỳ ủy nhiệm Nguyễn Văn Thinh làm Thủ tướng để thành lập Chính phủ tự trị. Ngày 27 tháng 5 năm 1948, Chính phủ tự trị ngừng hoạt động. Ngày 5 tháng 6 năm 1948, Thông cáo chung Vịnh Hạ Long được ký kết, chính quyền Pháp đồng ý thành lập một chính quyền Việt Nam khác thuộc Liên hiệp Pháp thay thế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, gọi là Quốc gia Việt Nam. Chính phủ lâm thời Quốc gia Việt Nam được thành lập, đứng đầu là Thủ tướng.[5]

Sau Hiệp định Genève (1954), nước Việt Nam tạm thời chia làm hai khu vực tập kết quân đội, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời. Quân đội của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập kết ra miền bắc, quân đội Liên hiệp Pháp (gồm Quốc gia Việt Nam) tập kết vào miền nam. Cuộc tổng tuyển cử thống nhất sẻ được tổ chức vào tháng 7 năm 1956.

Ngày 23 tháng 10 năm 1955, một cuộc trưng cầu dân ý được tiến hành ở miền nam, Bảo Đại bị lật đổ, chính quyền Quốc gia Việt Nam bị xóa sổ. Ngày 26 tháng 10, chính quyền Việt Nam Cộng hòa được thành lập do Ngô Đình Diệm làm Tổng thống. Theo Hiến pháp 1956, Việt Nam Cộng hòa thi hành chế độ Tổng thống chế, với Tổng thống đứng đầu mặt hành pháp, trực tiếp quản lý Chính phủ. Tháng 11 năm 1963, Tổng thống Ngô Đình Diệm bị lật đổ trong một cuộc đảo chính quân sự, Hiến pháp 1956 bị hủy bỏ và Nguyễn Ngọc Thơ được quân đội đề cử làm Thủ tướng lâm thời, Việt Nam Cộng hòa lâm vào một loạt các vụ đảo chính trong các năm 1963-1965. Ngày 12 tháng 6 năm 1965, Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Cao Kỳ tiến hành đảo chính, Ủy ban Hành pháp Trung ương được thành lập đóng vai trò như một Chính phủ, do Nguyễn Cao Kỳ làm Chủ tịch. Năm 1967, Hiến pháp mới của chính quyền Việt Nam Cộng hòa được thông qua, Chính phủ dân sự được tái lập với người đứng đầu là Thủ tướng.

Tháng 6 năm 1969, Đại hội Đại biểu Quốc dân miền Nam Việt Nam đã bầu ra Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam do Huỳnh Tấn Phát làm Chủ tịch Chính phủ.[6]

Tại miền bắc, ngày 31 tháng 12 năm 1959, Quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua Hiến pháp mới. Theo đó, cơ quan hành pháp tối cao được gọi là Hội đồng Chính phủ, đứng đầu là Thủ tướng, còn gọi là Thủ tướng Chính phủ.[7]

Tháng 5 năm 1975, Cộng hòa miền Nam Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân, hoàn toàn xóa bỏ chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Tháng 6 năm 1976, hai miền Việt Nam được thống nhất trở thành nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiếp tục duy trì theo Hiến pháp 1959.[8]

Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Quốc hội Việt Nam thông qua Hiến pháp mới. Theo đó, cơ quan Chính phủ được gọi là Hội đồng Bộ trưởng, lãnh đạo bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.[9]

Ngày 15 tháng 4 năm 1992, Quốc hội Việt Nam thông qua Hiến pháp mới, thay cơ quan hành chính cao nhất từ Hội đồng Bộ trưởng thành Chính phủ, lãnh đạo bởi Thủ tướng, còn gọi là Thủ tướng Chính phủ.[10]

Ngày 13 tháng 8 năm 2013, Quốc hội Việt Nam thông qua Hiến pháp mới, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất vẫn là Chính phủ, người lãnh đạo chính phủ là Thủ tướng Chính phủ.[11]

Danh sách

Dưới đây là danh sách Thủ tướng ở Việt Nam từ năm 1945 trên hai miền nam và bắc Việt Nam.

Từ khi thành lập Chính phủ lâm thời tháng 8 năm 1945 (danh sách Chính phủ lâm thời đầu tiên được đăng trên các báo ngày 28 tháng 8) đến 1954, Hồ Chí Minh giữ chức vụ Chủ tịch Chính phủ, vừa đại diện đất nước, vừa nắm quyền Hành pháp. Tuy Hiến pháp 1946 có quy định chức vụ Thủ tướng đứng đầu Nội các hỗ trợ Chủ tịch Chính phủ, nhưng trước năm 1955 không có ai giữ cương vị này nên Chủ tịch Hồ Chí Minh được coi như kiêm nhiệm cả công việc của Thủ tướng Nội các. Trong công hàm đề ngày 19 tháng 7 năm 1955 gửi Quốc trưởng và Thủ tướng Chính phủ miền Nam Việt Nam về vấn đề hiệp thương chính trị có ghi chức vụ của Hồ Chí Minh là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kiêm Chủ tịch Chính phủ.

Những người có tên được in đậm và nghiên là người nắm giữ quyền Thủ tướng và phần chức vụ in nghiên chức danh.

Thứ tựThủ tướngNhiệm kỳChức vụChính phủĐảng pháiGhi chú
Bắt đầuKết thúcThời gian tại nhiệm

Đế quốc Việt Nam (1945)
1 Trần Trọng Kim
(1883-1953)
17 tháng 4 năm 194523 tháng 8 năm 1945128 ngàyTổng lý Nội các

Tổng trưởng Nội các

Nội các Trần Trọng KimĐảng Đại Việt Quốc xã

Cộng hòa tự trị Nam Kỳ (1945-1948)
1 Nguyễn Văn Thinh
(1888-1946)
26 tháng 3 năm 194610 tháng 11 năm 1946229 ngàyThủ tướngChính phủ Nguyễn Văn ThinhĐảng Dân chủ Đông Dương
2 Lê Văn Hoạch
(1890-1978)
29 tháng 11 năm 194629 tháng 9 năm 1947304 ngàyThủ tướngChính phủ Lê Văn Hoạch
3 Nguyễn Văn Xuân
(1892-1989)
8 tháng 10 năm 194727 tháng 5 năm 1948232 ngàyThủ tướngChính phủ Nguyễn Văn Xuân

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945-1976)
1 Hồ Chí Minh
(1890-1969)
2 tháng 9 năm 194531 tháng 5 năm 1946271 ngàyChủ tịch Chính phủ
(Thủ tướng Nội các)
Cách mạng Lâm thời (1945)Đảng Cộng sản Đông Dương
Liên hiệp Lâm thời (1946)
Liên hiệp Kháng chiến (1946)
- Huỳnh Thúc Kháng
(1876-1947)
31 tháng 5 năm 194621 tháng 9 năm 1946113 ngàyQuyền Chủ tịch Chính phủkhông đảng phái
(1) Hồ Chí Minh
(1890-1969)
21 tháng 9 năm 194620 tháng 9 năm 19555 năm, 364 ngày(Tổng cộng: 10 năm, 18 ngày)Chủ tịch Chính phủLiên hiệp Quốc dân (1946-1955)
2 Phạm Văn Đồng
(1906-2000)
20 tháng 9 năm 19552 tháng 7 năm 197620 năm, 286 ngàyThủ tướng Chính phủChính phủ mở rộng (1955-1959)Đảng Lao động Việt Nam
Khóa II (1960-1964)
Khóa III (1964-1971)
Khóa IV (1971-1975)
Khóa V (1975-1976)

Cộng hòa Miền Nam Việt Nam (1969-1976)
- Huỳnh Tấn Phát
(1913-1989)
8 tháng 6 năm 19692 tháng 7 năm 19767 năm, 24 ngàyChủ tịch Chính phủCách mạng Lâm thời
(1969-1976)
Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam[14]

Quốc gia Việt Nam (1949-1955)
1 Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy[15]
(1913-1997)
14 tháng 7 năm 194921 tháng 1 năm 1950191 ngàyQuốc trưởng kiêm Thủ tướngChính phủ Bảo Đại
2 Nguyễn Phan Long
(1889-1960)
21 tháng 1 năm 195027 tháng 4 năm 195096 ngàyThủ tướngChính phủ Nguyễn Phan LongĐảng Lập hiến Đông Dương
3 Trần Văn Hữu
(1895-1985)
6 tháng 5 năm 19503 tháng 6 năm 19522 năm, 28 ngàyThủ tướngChính phủ Trần Văn Hữu
4 Nguyễn Văn Tâm
(1893-1990)
23 tháng 6 năm 19527 tháng 12 năm 19531 năm, 167 ngàyThủ tướngChính phủ Nguyễn Văn Tâm
5 Nguyễn Phúc Bửu Lộc
(1914-1990)
11 tháng 1 năm 195416 tháng 6 năm 1954156 ngàyThủ tướngChính phủ Bửu Lộc
6 Ngô Đình Diệm
(1901-1963)
16 tháng 6 năm 195426 tháng 10 năm 19551 năm, 132 ngàyThủ tướngChính phủ Ngô Đình DiệmĐảng Cần lao Nhân vị

Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)
1 Nguyễn Ngọc Thơ
(1908-1976)
6 tháng 11 năm 196330 tháng 1 năm 196485 ngàyThủ tướng lâm thờiNội các Nguyễn Ngọc Thơ
2 Nguyễn Khánh
(1927-2013)
8 tháng 2 năm 196429 tháng 8 năm 1964203 ngàyThủ tướngHội đồng Quân nhân Cách mạngĐảng Dân tộc
3 Nguyễn Xuân Oánh
(1921-2003)
29 tháng 8 năm 19643 tháng 9 năm 19645 ngàyQuyền Thủ tướng
4 Đại tướng

Nguyễn Khánh
(1927-2013)

3 tháng 9 năm 19644 tháng 11 năm 196462 ngàyQuyền Thủ tướngĐảng Dân tộc
5 Trần Văn Hương
(1902-1982)
4 tháng 11 năm 196427 tháng 1 năm 196584 ngàyThủ tướngNội các Trần Văn Hương lần 1Đảng Phục hưng
6 Nguyễn Xuân Oánh
(1921-2003)
27 tháng 1 năm 196515 tháng 2 năm 196519 ngàyQuyền Thủ tướng
7 Phan Huy Quát
(1908-1979)
16 tháng 2 năm 19655 tháng 6 năm 1965109 ngàyThủ tướngNội các Phan Huy QuátĐại Việt Quốc dân Đảng
8 Thiếu tướng

Nguyễn Cao Kỳ
(1930-2011)

19 tháng 6 năm 19651 tháng 9 năm 19672 năm, 74 ngàyChủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương[16]Ủy ban Hành pháp Trung ương
9 Nguyễn Văn Lộc
(1922-1992)
1 tháng 9 năm 196717 tháng 5 năm 1968259 ngàyThủ tướngNội các Nguyễn Văn Lộc
10 Trần Văn Hương
(1903-1982)
28 tháng 5 năm 19681 tháng 9 năm 19691 năm, 96 ngàyThủ tướngNội các Trần Văn Hương lần 2Đảng Phục hưng
11 Đại tướng

Trần Thiện Khiêm
(1925-2021)

1 tháng 9 năm 19694 tháng 4 năm 19755 năm, 215 ngàyThủ tướngNội các Trần Thiện KhiêmĐảng Dân chủ
12 Nguyễn Bá Cẩn
(1930-2009)
5 tháng 4 năm 197524 tháng 4 năm 197519 ngàyThủ tướngNội các Nguyễn Bá CẩnĐảng Công Nông Việt Nam
13 Vũ Văn Mẫu
(1914-1998)
28 tháng 4 năm 197530 tháng 4 năm 19752 ngàyThủ tướngNội các Vũ Văn MẫuLiên danh Hoa Sen

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976-nay)
1 Phạm Văn Đồng
(1906-2000)
2 tháng 7 năm 197617 tháng 6 năm 198711 năm, 130 ngàyThủ tướng Chính phủ[17]Khóa VI (1976-1981)Đảng Cộng sản Việt Nam[18]
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởngKhóa VII (1981-1987)
2 Phạm Hùng
(1912-1988)
17 tháng 6 năm 1987[19]10 tháng 3 năm 1988[20]267 ngàyKhóa VIII (1987-1988)Đảng Cộng sản Việt Nam
- Võ Văn Kiệt
(1922-2008)
10 tháng 3 năm 198822 tháng 6 năm 1988104 ngàyQuyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
3 Đỗ Mười
(1917-2018)
22 tháng 6 năm 19888 tháng 8 năm 19913 năm, 47 ngàyChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
4 Võ Văn Kiệt
(1922-2008)
8 tháng 8 năm 199125 tháng 9 năm 19976 năm, 48 ngày
Thủ tướng Chính phủ[21]
Khóa IX (1992-1997)
5 Phan Văn Khải
(1933-2018)
25 tháng 9 năm 199727 tháng 6 năm 20068 năm, 275 ngàyThủ tướng Chính phủKhóa X (1997-2002)
Khóa XI (2002-2006)
6 Nguyễn Tấn Dũng
(sinh 1949)
27 tháng 6 năm 20066 tháng 4 năm 20169 năm, 284 ngàyThủ tướng Chính phủ
Khóa XI (2006-2007)
Khóa XII (2007-2011)
Khóa XIII (2011-2016)
7 Nguyễn Xuân Phúc
(sinh 1954)
7 tháng 4 năm 20164 tháng 4 năm 20214 năm, 363 ngàyThủ tướng Chính phủ
Khóa XIV (2016-2021)
8 Phạm Minh Chính
(sinh 1958)
5 tháng 4 năm 2021đương nhiệm1114 ngàyThủ tướng Chính phủ
Khóa XV (2021-2026)

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài