Danh sách quân chủ Navarra

bài viết danh sách Wikimedia

Dưới đây là danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona, sau là vương quốc Navarra. Vương quốc Pamplona tồn tại với tư cách là một vương quốc độc lập ở miền Bắc bán đảo Iberia cho đến khi tiến hành thiết lập liên minh với vương quốc Aragón kế cận (1076–1134). Tuy vậy, cái tên Pamplona vẫn được tiếp tục sử dụng với tư cách là tên gọi chính thức của vương quốc cho đến cuối thế kỷ thứ 12, mặc dù tên gọi vương quốc Navarra cũng được sử dụng từ sau thế kỷ thứ 10.

Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212.

Nhà Íñiguez (824? – 905)

Nhà Íñiguez thành lập nên vương quốc Pamplona vào khoảng năm 824 nhằm chống lại bất kỳ nỗ lực nào nhằm gia tăng ảnh hưởng của người Frank ở miền Bắc Iberia khi đó. Các nguồn sử liệu của người Cordoba cho rằng vương quốc chỉ là một thuộc quốc thường xuyên nổi loạn của Hồi quốc, nhiều hơn việc nghĩ đến chuyện vương quốc với tư cách là một nền quân chủ Công giáo nằm ngoài tầm kiểm soát của họ. Vương triều tồn tại được đến năm 905, khi liên minh chống Cordoba thành công trong việc thay thế gia tộc đang cầm quyền vương quốc bằng nhà Jiménez.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Íñigo Arista c. 790 – 851/852824? – 851/852Không rõ tên
4 người con
García Íñiguez c. 810 – 882851/852 – 882Không rõ tên[a]
3 người con
[b]
Fortún Garcés c. 826 – 922882 – 905Auria
5 người con

Nhà Jiménez (905 – 1234)

Năm 905, một liên minh của các nhà nước kế cận đánh bại và buộc Fortún Garcés thoái vị để về sống tại tu viện. Vương triều cũ cũng chấm dứt, nhường chỗ cho một gia tộc mới cai trị vương quốc. Danh xưng Navarra cũng bắt đầu được sử dụng cho vương quốc mới này thay cho tên gọi đang tồn tại lúc bấy giờ là Pamplona.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Sancho I Garcés c. 860 – 10 tháng 12 năm 925905 – 925
Toda xứ Pamplona
7 người con
Jimeno Garcés? – 29 tháng 5 năm 931/932925 – 931Sancha xứ Navarre
3 người con
García Sánchez I c. 919 – 22 tháng 2 năm 970925/931 – 970Andregoto Galíndez
Khoảng giữa năm 930
2 người con
Teresa Ramírez
943
3 người con
Sancho II Garcés Abarca c. 938 – 994970 – 994
Urraca Fernández
992
4 người con
García Sánchez II ? – c. 1000994 – c. 1000Jimena Fernandez
c. 988
4 người con
Sancho Garcés III Đại đế c. 992 - 996 – 18 tháng 10 năm 10351004 – 1035Muniadona xứ Castilla
trước 27 tháng 6 năm 1011
4 người con
García Sánchez III c. 1012 – 15 tháng 9 năm 10541035 – 1054
Estefania xứ Foix
1038
9 người con
Sancho IV Garcés c. 1039 – 4 tháng 6 năm 10761054 – 1076Placencia xứ Normandie
1068
2 người con

Sau khi Sancho IV xứ Navarra bị ám sát vào năm 1076, lãnh thổ Navarra bị chia cắt bởi hai người chú họ của ông này là Alfonso VI xứ Castilla và Sancho Ramírez xứ Aragon. Hai người sau này trở thành vua, mở đầu thời kỳ hơn nửa thế kỷ vùng đất là thuộc quốc của Aragon.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Sancho Ramírez V c. 1042 – 4 tháng 6 năm 10941076 – 1094Isabel xứ Urgell
1065
1 người con

Félicie xứ Roucy
1076
Không có con
Pedro c. 1068 – 11041094 – 1104Agnès xứ Aquitaine
1086
2 người con
Berta xứ Aragon
1097
Không có con
Alfonso I c. 1073/1074 – 7 tháng 9 năm 113428 tháng 9 năm 1104 – 8 tháng 9 năm 1134
Urraca I xứ León
1110
Không có con

Cái chết của Alfonso I xứ Aragon mà không có có con hay người chỉ định nối dõi gây ra một cuộc khủng hoảng kế vị trên toàn xứ Aragon. Lợi dụng điều này, giới quý tộc xứ Navarra khôi phục lại nền độc lập của vương quốc bằng việc đưa cháu trai (của một người anh trai không hợp pháp) của Sancho IV lên ngôi vua.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
García Ramírez c. 1100/1112 – 21 tháng 11 năm 11508 tháng 9 năm 1134 – 21 tháng 11 năm 1150
Marguerite xứ L'Aigle
1130
3 người con

Urraca xứ Castilla
24 tháng 6 năm 1144
1 người con
Sancho Garcés VI 21 tháng 4 năm 1132/ c. 1133 – 27 tháng 6 năm 11941150 – 1194Sancha xứ Castilla
20 tháng 7 năm 1153
6 người con
Sancho VII Mạnh mẽ 17 tháng 7 năm 1154/c. 1157 – 7 tháng 4 năm 123428 tháng 1 năm 1994 – 12 tháng 2 năm 1234
Constance xứ Toulouse
c. 1195
Không có con
Clemence/ Con gái Yusuf II
Khoảng lân cận năm 1200
Không có con/1 người con

Nhà Champagne (1234 – 1284)

Sau cái chết của Sancho VII, vị vua nhà Jiménez cuối cùng cai trị Navarra, ngai vàng của vương quốc được trao cho con của Blanca Sánchez xứ Navarra, lúc này đang là bá tước phu nhân xứ Champagne. Bà từ đây bắt đầu quá trình nhiếp chính trên phần lớn thời kỳ cai trị của em trai tại các vùng đất Champagne và Navarra.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Thibaut I 30 tháng 5 năm 1201 – 8 tháng 7 năm 12537 tháng 4 năm 1234 – 14 tháng 7 năm 1253Gertrude xứ Dagsburg
Tháng 5 năm 1220
Không có con
Agnès xứ Beaujeu
1223
Ít nhất 1 người con

Marguerite xứ Bourbon
12 tháng 9 năm 1232
6 người con
Thibaut II Trẻ 6/7 tháng 12 năm 1238/1239 – 4/5 tháng 12 năm 127014 tháng 7 năm 1253 – 4/5 tháng 12 năm 1270
Isabelle của Pháp
6 tháng 4 năm 1255
Không có con
Enrique I c. 1244 – 22 tháng 7 năm 12744/5 tháng 12 năm 1270 – 22 tháng 7 năm 1274
Blanche xứ Artois
Tháng 2 năm 1269
2 người con
Juana I 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3/2 tháng 4 năm 130522 tháng 7 năm 1274 – 2 tháng 4 năm 1305
Philippe IV của Pháp
16 tháng 8 năm 1284
7 người con

Vương triều Capet (1284 – 1441)

Nhà Capet (1284 – 1349)

Cái chết bất ngờ của Enrique I buộc Juana I xứ Navarra phải lên thừa kế ngai vàng. Mẹ của Juana là Blanche xứ Artois theo đó tiến hành nhiếp chính trong khoảng thời gian 10 năm tiếp theo. Năm 1384, Juana cưới vua Pháp là Philippe IV, kết thúc quá trình nhiếp chính mà mẹ của Juana đã tiến hành. Philippe thừa kế ngai vàng Pháp vào năm sau và theo đó lên ngôi với danh hiệu "Vua của Pháp và xứ Navarra"

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Felipe Công bằng Tháng 4 - tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 131416 tháng 8 năm 1284 – 4 tháng 4 năm 1305
Juana I của Navarra
16 tháng 8 năm 1284
7 người con
Luis Ngoan cố 4 tháng 10 năm 1289 – 5 tháng 6 năm 13164 tháng 4 năm 1305 – 5 tháng 6 năm 1316
Marguerite xứ Bourgonge
21 tháng 9 năm 1305
1 người con

Klementia của Hungary
19 tháng 8 năm 1315
1 người con
Juan Di tử[1] 15–20 tháng 11 năm 131615 – 20 tháng 11 năm 1316Không có con
Felipe Cao kều c. 1293 – 3 tháng 1 năm 132220 tháng 11 năm 1316 – 3 tháng 1 năm 1322
Jeane II xứ Bourgonge
21 tháng 1 năm 1307
5 người con
Carlos Công bằng 18/19 tháng 6 năm 1294 – 1 tháng 2 năm 13283 tháng 1 năm 1322 – 1 tháng 2 năm 1328
Blanche xứ Bourgonge
23 tháng 9 năm 1307
2 người con

Maria xứ Luxembourg
21 tháng 9 năm 1322
2 người con

Jeanne xứ Évreux
5 tháng 7 năm 1324
3 người con
Juana II 28 tháng 1 năm 1312 – 6 tháng 10 năm 13491 tháng 4 năm 1328 – 6 tháng 10 năm 1349
Philippe III nhà Évreux
18 tháng 6 năm 1318
9 người con

Nhà Évreux (1328 – 1441)

Sau cái chết của Loius cùng đứa con trai Jean, các em trai của ông là Philippe và Charles thay nhau cai trị nước Pháp đến khi mất. Sau đó, ngai vàng nước Pháp được trao cho Philippe xứ Valouis, một người họ hàng xa không cùng chung huyết thống với những đứa con của Joan I, ngai vàng xứ Navarra được trao cho Joan II (Tiếng Tây Ban Nha: Juana), con gái duy nhất còn sống của Charles IV Công bằng. Bà nhiếp chính cùng chồng cho đến lúc chồng mất năm 1343 rồi từ đó tự mình nhiếp chính đến lúc bà mất năm 1349.

Xem thêm: Nhà Évreux

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Felipe III
(Theo vợ)
27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 13431 tháng 4 năm 1328 – 16 tháng 8 năm 1343
Juana II xứ Navarra
18 tháng 6 năm 1318
9 người con
Carlos Xấu xa 10 tháng 10 năm 1332 – 1 tháng 1 năm 13876 tháng 10 năm 1349 – 1 tháng 1 năm 1387
Jeanne của Pháp
12 tháng 2 năm 1352
7 người con
Carlos Quý tộc 22 tháng 7 năm 1361 – 8 tháng 9 năm 14251 tháng 1 năm 1387 – 8 tháng 9 năm 1425
Leonor của Castilla
27 tháng 5 năm 1375
8 người con
Blanca I 6 tháng 7 năm 1387 – 1 tháng 4 năm 14418 tháng 9 năm 1425 – 1 tháng 4 năm 1441
Martín I xứ Sicilia
26 tháng 12 năm 1402
1 người con

Juan, Công tước xứ Montblanc
10 tháng 6 năm 1420
4 người con

Nhà Trastámara (1425 – 1479)

Blanche II cai trị cùng chồng là Juan, lúc này đang là công tước xứ Montblach. Năm 1458, Juan thừa kế ngôi vương từ người anh trai Alifonso V của mình; ngai vàng Navarra lúc đó được trao cho Leonor, đứa con gái duy nhất của ông với Blanca khi đó; trong khi ngai vàng xứ Aragon được trao cho Ferrando II của Aragón, con trai của Juan và người vợ thứ hai là Juana Enríquez.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Juan II Đại đế 29 tháng 6 năm 1398 – 20 tháng 1 năm 14798 tháng 9 năm 1425 – 3 tháng 4 năm 1441 (Theo vợ)
3 tháng 4 năm 1441 – 20 tháng 1 năm 1479 (Một mình)

Blanca I của Navarra
10 tháng 6 năm 1420
3 người con

Juana Enríquez
17 tháng 7 năm 1447
2 người con
Leonor I2 tháng 2 năm 1426 – 12 tháng 2 năm 147928 tháng 1 năm 1479 – 12 tháng 2 năm 1479
Gaston IV xứ Foix
22 tháng 9 năm 1434
10 người con

Tuyên bố ngai vàng

Sau cái chết của Blanca I, Juan giữ ngai vàng cho riêng mình cho đến khi ông mất vào 38 năm sau đó, giữ ngai vàng không rơi vào tay của Carlos IV và Blanca II là hai con của ông. Xung đột lợi ích sau đó dẫn đến cuộc nội chiến Navarra. Một vài nguồn dẫn hai đứa con nói trên của Juan là những người cai trị hợp pháp của vương quốc; Juan tuy vậy vẫn giữ ngôi vương trên thực tế cho đến khi ông chết và Leonor lên kế vị. Trước khi ông chết, Leonor cũng không tham gia vào quá trình tranh đoạt ngôi báu trước khi cha của bà mất.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Carlos IV
(Theo luật, Trên danh nghĩa)
29 tháng 5 năm 1421 – 23 tháng 9 năm 14611 tháng 4 năm 1441 – 23 tháng 9 năm 1461Agnes xứ Kleve
30 tháng 9 năm 1439
Không có con
Blanca II
(Theo luật, Trên danh nghĩa)
9 tháng 6 năm 1424 – 2 tháng 12 năm 146423 tháng 9 năm 1461 – 2 tháng 12 năm 1464
Enrique IV của Castilla
16 tháng 9 năm 1440
Không có con

Nhà Foix (1479 – 1517)

Leonor, người liên minh cùng vua cha chống lại hai người anh chị em của chính cha mình, chỉ sống được lâu hơn cha có 3 tuần lễ. Lúc này thì bà vẫn còn là một góa phụ của Gaston IV, Bá tước xứ Foix, và con trai lớn nhất của họ là Gaston xứ Foix, Vương tử xứ Viana cũng không còn sống nữa. Đo đó, cháu trai Francis của Leonor kế thừa ngôi vương xứ Navarra.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Francisco I Febo4 tháng 12 năm 1467 – 7 tháng 1 năm 148312 tháng 2 năm 1479 – 30 tháng 1 năm 1483Không kết hôn
Catalina I 18 tháng 4 năm 1468 – 12 tháng 2 năm 15177 tháng 1 năm 1483 – 12 tháng 2 năm 1517
Juan III xứ Navarra
14 tháng 6 năm 1484
13 người con

Nhà Albret (1484 – 1516)

Catherine cai trị cùng người chồng John của mình cai trị cùng nhau cho đến khi chồng chết. Sau đó, bà tự mình cai trị được thêm 8 tháng nữa sau thì bà cũng mất luôn. Trong thời kỳ cai trị của mình, vương quốc Navarra bị Fernando II xứ Aragon đánh bại, buộc phải để mất vùng lãnh thổ phía Nam dãy Pyrenees, kể cả thủ đô Pamplona. Fernando sau đó đăng quang ngai vàng xứ Navarra, và đưa danh hiệu "Vua xứ Navarra" vào trong triều đại của mình và những vị vua kế cận (cả xứ Aragon lẫn Tây Ban Nha sau này). Catalina cùng Juan cai trị phần Hạ Navarra, một phần nhỏ lãnh thổ phía Bắc dãy Pyrenees của vương quốc Navarra mà về sau bị người Pháp sát nhập.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Juan III
(Theo vợ)
1469 – 14 tháng 6 năm 151614 tháng 6 năm 1484 – 17 tháng 6 năm 1516
Catalina I của Navarra
14 tháng 6 năm 1484
13 người con

Nhà Trastámara (1512 – 1516)

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Fernando II 10 tháng 3 năm 1452 – 23 tháng 1 năm 151620 tháng 7 năm 1512 – 23 tháng 1 năm 1516[2]
Isabel I của Castilla
18 tháng 10 năm 1469
7 người con

Germaine xứ Foix
19 tháng 10 năm 1505/1506
1 người con

Vương quốc bị phân chia

Hạ Navarra

Năm 1530, Carlos IV quyết định từ bỏ mọi yêu sách đối với vùng phía Bắc vương quốc Navarra vì không thể bình định được vùng[3][4] và cũng vì Enrique II vẫn đang cai trị tốt vùng đất này. Tuy vậy, ông (Charles V) và mẹ là Juana III vẫn tiếp tục cai trị vùng Thượng Navarra

Catalina và Juan III tiếp tục cai trị phần lãnh thổ vương quốc phía Bắc dãy Pyreness, sau thì vùng đất sát nhập với nước Pháp.

Nhà Albert (1517 – 1572)

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Enrique II 18 tháng 4 năm 1503 – 25 tháng 5 năm 155512 tháng 2 năm 1517 – 25 tháng 5 năm 1555
Marguerite xứ Angoulême
1526/24 tháng 1 năm 1527
3 người con
Juana III 16 tháng 11 năm 1528 – 9 tháng 6 năm 157225 tháng 5 năm 1555 – 9 tháng 6 năm 1572
Wilhelm, Công tước xứ Jülich-Cleves-Berg
14 tháng 5 năm 1541
Không có con

Antoine xứ Bourbon
20 tháng 10 năm 1548
5 người con

Nhà Bourbon (1572 – 1620)

Juana III cai trị cùng chồng là Antoine đến khi chồng mất thì tự mình cai trị và mất không lâu sau đó. Người con trai Enrique của họ trở thành vua của Pháp năm 1589, khi chiến sự trong chiến tranh tôn giáo Pháp dần đi đến hồi kết. Sau đó, ngôi vua xứ Navarra được thêm vào danh xưng của các vị vua Pháp. Năm 1620, Pháp sát nhập toàn bộ vùng Hạ Navarra, tuy vậy, các vị vua Pháp vẫn giữ danh xưng Vua của Navarra cho đến tận cách mạng Pháp và sau đó là thời kỳ Phục Hoàng Bourbon.

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Antoine
(Theo vợ)
22 tháng 4 năm 1518 – 17 tháng 11 năm 156225 tháng 5 năm 1555 – 17 tháng 11 năm 1562
Juana III của Navarra
20 tháng 10 năm 1548
5 người con
Enrique III 13 tháng 12 năm 1553 – 14 tháng 5 năm 16109 tháng 6 năm 1572 – 14 tháng 5 năm 1610
Marguerite của Pháp
18 tháng 8 năm 1572
Không có con

Maria de' Medici
17 tháng 12 năm 1600
6 người con
Luis II 27 tháng 9 năm 1601 – 14 tháng 5 năm 164314 tháng 5 năm 1610 – 1620
Ana của Tây Ban Nha
24 tháng 11 năm 1615
6 người con

Vua trên danh nghĩa xứ Navarra (1620 – 1830)

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Luis II 27 tháng 9 năm 1601 – 14 tháng 5 năm 16431620 – 14 tháng 5 năm 1643
Ana của Tây Ban Nha
24 tháng 11 năm 1615
6 người con
Luis III 5 tháng 9 năm 1638 – 1 tháng 9 năm 171514 tháng 5 năm 1643 – 1 tháng 9 năm 1715
María Teresa của Tây Ban Nha
9 tháng 6 năm 1660
6 người con

Françoise d'Aubigné
9 tháng 10 năm 1683/ Tháng 1 năm 1684
Không có con
Luis IV 15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 17741 tháng 9 năm 1715 – 10 tháng 5 năm 1774
Maria của Ba Lan
5 tháng 9 năm 1725
10 người con
Luis V 23 tháng 8 năm 1754 – 21 tháng 1 năm 179310 tháng 5 năm 1774 – 21 tháng 1 năm 1793
Maria Antonia của Áo
16 tháng 5 năm 1770
10 người con
Phục hoàng (1814 – 1815, 1815 – 1830)
TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Luis VII 17 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 9 năm 1824)3 tháng 5 năm 1814 – 20 tháng 3 năm 1815
8 tháng 7 năm 1815 – 16 tháng 9 năm 1824

Maria Giuseppina xứ Savoia
14 tháng 5 năm 1771
Không có con
Carlos V 9 tháng 10 năm 1757 – 6 tháng 11 năm 183616 tháng 9 năm 1824 – 2 tháng 8 năm 1830
Maria Teresa xứ Savoia
16 tháng 11 năm 1773
4 người con

Thượng Navarra

Nhà Trastámara (1516 – 1555)[5]

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Juana III 6 tháng 11 năm 1479 – 12 tháng 4 năm 155526 tháng 11 năm 1504 – 12 tháng 4 năm 1555
Felipe I của Castilla
20 tháng 10 năm 1496
6 người con

Nhà Áo (1516 – 1700)

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Carlos IV[6] 24 tháng 10 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 155814 tháng 3 năm 1516 – 16 tháng 1 năm 1556
Isabel của Bồ Đào Nha
11 tháng 3 năm 1526
7 người con
Felipe IV 21 tháng 5 năm 1527 – 13 tháng 9 năm 159816 tháng 1 năm 1556 – 13 tháng 9 năm 1598
Maria Manuela của Bồ Đào Nha
12 tháng 11 năm 1543
1 người con

Mary I của Anh
25 tháng 7 năm 1554
Không có con

Élisabeth của Pháp
22 tháng 6 năm 1559
6 người con

Anna của Áo
1570
5 người con
Felipe V 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 166531 tháng 3 năm 1627 – 17 tháng 9 năm 1665
Margarete của Áo
18 tháng 4 năm 1599
8 người con
Felipe VI 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 166531 tháng 3 năm 1627 – 17 tháng 9 năm 1665
Élisabeth của Pháp
18 tháng 10 năm 1615
8 người con


Maria Anna của Áo
7 tháng 10 năm 1949
5 người con
Carlos V 6 tháng 11 năm 1661 – 1 tháng 11 năm 170017 tháng 9 năm 1665 – 1 tháng 11 năm 1700
Marie Louise của Orléans
19 tháng 11 năm 1679
Không có con

Maria Anna xứ Neuburg
14 tháng 5 năm 1690
Không có con

Nhà Borbón (1700 – 1833)

TênChân dungSinh – mấtThời gian cai trịHôn nhân
Felipe VII [7] 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 17461 tháng 11 năm 1700 – 15 tháng 1 năm 1724
Maria Luisa xứ Savoia
2 tháng 11 năm 1701
4 người con

Elisabetta Farnese
16 tháng 9 năm 1714
6 người con
Luis II[7] 25 tháng 8 năm 1707 – 31 tháng 8 năm 172415 tháng 1 – 31 tháng 8 năm 1724
Louise Élisabeth xứ Orléans
20 tháng 1 năm 1722
Không có con
Felipe VII[7] 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 17466 tháng 9 năm 1724 – 9 tháng 7 năm 1746
Maria Luisa xứ Savoia
2 tháng 11 năm 1701
4 người con

Elisabetta Farnese
16 tháng 9 năm 1714
6 người con
Fernando II 23 tháng 9 năm 1713 – 10 tháng 8 năm 17599 tháng 7 năm 1746 – 10 tháng 8 năm 1759
Bárbara của Bồ Đào Nha
19 tháng 1 năm 1729
Không có con
Carlos VI[8][9] 20 tháng 1 năm 1716 – 14 tháng 12 năm 178810 tháng 8 năm 1759 – 14 tháng 12 năm 1788
Maria Amalia xứ Sachsen
19 tháng 6 năm 1738
13 người con
Carlos VII[10][11] 11 tháng 11 năm 1748 – 20 tháng 1 năm 181914 tháng 12 năm 1788 – 19 tháng 3 năm 1808
Maria Luisa xứ Parma
4 tháng 9 năm 1765
14 người con
Fernando III[12] 14 tháng 10 năm 1784 – 29 tháng 9 năm 183319 tháng 3 năm 1808 – 29 tháng 9 năm 1833
Maria Antonia của Napoli và Sicilia
6 tháng 10 năm 1802
Không có con

Maria Isabel xứ Bragança
29 tháng 9 năm 1816
2 người con

Maria Josepha Amalia xứ Sachsen
20 tháng 10 năm 1819
Không có con

Maria Cristina của Hai Sicilia
12 tháng 12 năm 1829
2 người con
Isabel I 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 190429 tháng 9 – 20 tháng 11 năm 1833
(Sắc lệnh phân chia lãnh thổ Tây Ban Nha năm 1833)

Francisco de Asís của Tây Ban Nha
10 tháng 10 năm 1846
12 người con
Nhiếp chính
TênChân dungSinh – mấtThời gian nhiếp chínhHôn nhân
Maria Cristina xứ Sicila và Napoli 27 tháng 6 năm 1806 – 22 tháng 8 năm 18781833
Fernando VII của Tây Ban Nha
12 tháng 12 năm 1829
2 người con

Những người yêu sách hiện tại

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài