Darmstadti

Nguyên tố hóa học thứ 110 trong bảng tuần hoàn
(Đổi hướng từ Darmstadtium)

Darmstadti (phát âm như "đam-xtat-ti"), trước đây được gọi là ununnili, là nguyên tố hoá học tổng hợp với ký hiệu Ds (trước đây Uun) và số nguyên tử 110. Nó nằm ở vị trí nguyên tố nặng nhất trong nhóm 10 nhưng đồng vị bền đầy đủ chưa được biết đến để cho phép tiến hành các thí nghiệm để xác định vị trí của nó. Nguyên tố tổng hợp này là một trong các nguyên tử siêu nặng và được tổng hợp đầu tiên năm 1994. Đồng vị nặng và tồn tại lâu nhất là 281aDs có chu kỳ bán rã ~10 giây mặc dù có thể đây là đồng phân hạt nhân, 281bDs có chu kỳ bán rã chưa được xác nhận là khoảng 4 phút.

Darmstadti,  110Ds
Tính chất chung
Tên, ký hiệudarmstadti, Ds
Phiên âmđam-xtat-ti
Hình dạngkhông rõ
Darmstadti trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal)
Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal)
Beryli (alkaline earth metal)
Bor (metalloid)
Carbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Oxy (diatomic nonmetal)
Fluor (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magnesi (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phosphor (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Chlor (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Calci (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titani (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Cobalt (transition metal)
Nickel (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Germani (metalloid)
Arsenic (metalloid)
Seleni (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Techneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadmi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Teluri (metalloid)
Iod (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Ceri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thulium (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantal (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Thali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bismuth (post-transition metal)
Poloni (metalloid)
Astatin (diatomic nonmetal)
Radon (noble gas)
Franci (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curium (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernici (transition metal)
Nihoni (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Moscovi (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Tennessine (unknown chemical properties)
Oganesson (unknown chemical properties)
Pt

Ds

(Uhn)
meitneridarmstadtiroentgeni
Số nguyên tử (Z)110
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)[281]
Phân loại  không rõ
Nhóm, phân lớp10d
Chu kỳChu kỳ 7
Cấu hình electron[Rn]7s25f146d8
(dự đoán)[1]:1672
mỗi lớp
2, 8, 18, 32, 32, 16, 2
(dự đoán)[1]
Tính chất vật lý
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa6[1]:1674
Bán kính liên kết cộng hóa trị128 (ước lượng)[2] pm
Thông tin khác
Số đăng ký CAS54083-77-1
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của darmstadti
IsoNAChu kỳ bán rãDMDE (MeV)DP
281aDssyn11 s94% SF
6% α8,67277aHs
281bDs ?syn3,7 minα8,77277bHs ?
279Dssyn0,20 s10% α9,70275Hs
90% SF
277Dssyn5,7 msα10,57273Hs
273Dssyn170 msα11,14269Hs
271mDssyn69 msα10,71267Hs
271gDssyn1,63 msα10,74, 10,69267Hs
270mDssyn6 msα12,15, 11,15, 10,95266Hs
270gDssyn0,10 msα11,03266Hs
269Dssyn0,17 msα11,11265Hs
267Ds ?syn4 µs

Lịch sử

Phát hiện

Darmstadti được tổng hợp đầu tiên ngày 9 tháng 11 năm 1994 tại Gesellschaft für Schwerionenforschung (GSI) ở Wixhausen, ngoại ô phía bắc của Darmstadt, Đức bởi Peter Armbruster và Gottfried Münzenberg, dưới sự hướng dẫn của giáo sư Sigurd Hofmann. Bốn nguyên tử của nó được phát hiện bằng phản ứng tổng hợp hạt nhân khi bắn phá chì-208 bằng các ion niken-62:[3]

208
82
Pb + 62
28
Ni → 269
110
Ds + 1
0
n

Trong cùng loạt thí nghiệm, chính nhóm này cũng đã tiến hành phản ứng dùng các ion niken-64 nặng hơn. Theo đó, 9 nguyên tử 271Ds được phát hiện bởi sự tương quan với các tính chất phân rã sinh kèm:[4]

208
82
Pb + 64
28
Ni → 271
110
Ds + 1
0
n

IUPAC/IUPAP Joint Working Party (JWP) đã công nhận nhóm GSI phát hiện ra nguyên tố này năm 2001.[5]

Đặt tên

Nguyên tố 110 đầu tiên được đặt tên tạm thời là ununnilium (/ˌjuːnəˈnɪliəm/ hay /ˌʌnəˈnɪliəm/[6], ký hiệu Uun). Khi công nhận nhóm những người phát hiện, thì nhóm ở GSI đề nghị đặt tên là darmstadti (Ds) và wixhausi (Wi) cho nguyên tố 110 này. Họ quyết định chọn tên darmstadti, theo tên thành phố gần nơi phát hiện ra nó, Darmstadt, chứ không phải ngoại ô Wixhausen. Tên gọi của nguyên tố mới được chính thức chấp nhận ngày 16 tháng 8 năm 2003.

Tham khảo

Liên kết ngoài