Emina Jahović

Emina Jahović Sandal (tiếng Serbia: Емина Јаховић Сандал, /emǐːna jâːhovit͡ɕ sǎndal/; sinh ngày 15 tháng 1 năm 1982) với nghệ danh là Emina cùng các biệt danh là "Diva"[18][19] hay "Công chúa nhạc Pop",[20] là một ngôi sao giải trí nổi tiếng người Serbia.[21] Bên cạnh lĩnh vực thành công và được biết đến hơn cả là ca hát, cô còn hoạt động trong ngành công nghiệp giải trí-nghệ thuật dưới vai trò một diễn viên, nhạc sĩ-nhạc công-vũ côngnhà văn.[22][23] Sinh ra tại tiểu bang Serbia, Emina Jahović kết hôn với ngôi sao nhạc Pop Thổ Nhĩ Kỳ Mustafa Sandal vào năm 2008.[24][25][26][27][28] Sau khi khởi nghiệp ca hát bằng một album năm 2002, cô đã phát hành năm album phòng thu đều đạt hạng nhất tại Serbia trong suốt thập niên 2000. Bên cạnh hoạt động nghệ thuật, Jahović còn cống hiến rất nhiều cho các công việc từ thiện về nhân quyền và nữ quyền.[29][30][31][32][33][34][35][36][37]

Emina Jahović Sandal
Емина Јаховић Сандал
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácEmina, Emina Türkcan
Sinh15 tháng 1, 1982 (42 tuổi)
Nguyên quánNovi Pazar, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư
Thể loạiPop, Dance, R&B, Rock, Club, Electronica
Nghề nghiệpca sĩ, nhạc sĩ, nhà thu âm, vũ công, diễn viên, nhà văn, người mẫu[1][2][3][4][5][6][7][8]
Nhạc cụhát, chơi guitar, trống
Năm hoạt động1999–nay
Hãng đĩaCity Records,
Croatia Records,
Doğan Music Production,
Hayat Production,
Multimedia Records,[9]
PGP RTS,[10]
Poll Production,
Seyhan Müzik,[11]
Sony Music Entertainment,
Yada Prodüksiyon
WebsiteEminaweb.com
Emina Jahović
Dân tộcBosnia, Serbia[12][13]
Chiều cao1,78 m (5 ft 10 in)[14]
Màu tócNâu[14]
Màu mắtNâu[14]
Các số đo34C–24–34 (US)
86½C–60–86½ (EU)
Cân nặng57 kg (126 lb; 9,0 st)[14]
Cỡ áo4 (US)
36 (EU)
Cỡ giày8½ (US)
39 (EU)
Hôn nhânMustafa Sandal
(2008–nay)[15][16][17]

Emina Jahović luôn thu hút sự chú ý của công chúng.[38] Với những nỗ lực cống hiến không ngừng cho ngành công nghiệp âm nhạc, Emina đã được công chúng ghi nhận là "một trong những ngôi sao nhạc pop Serbia vĩ đại nhất mọi thời đại" và được mệnh danh là Công chúa nhạc Pop trong khu vực Balkan.[38][39][40][41] "I da mogu" (2012) được coi là một trong những bài hát phổ biến nhất của Emina, là đĩa đơn đầu tiên đạt thứ hạng quán quân tại Bulgaria.

Tháng 9 năm 2013, Emina Jahović sẽ bắt đầu tham gia làm giám khảo và người hướng dẫn cho chương trình truyền hình The Voice trên đài RTV Pink cùng với Marija Šerifović.[42][43][44][45]

Tiểu sử

Thơ ấu và con đường đến với âm nhạc

Emina Jahović Sandal sinh ngày 15 tháng 1 năm 1980 tại thành phố Novi Pazar, cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia (Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư); là con thứ ba trong số ba người con của Nusret Jahović, một bác sĩ nổi tiếng về phẫu thuật tim mạch và Senija Jahović, một giáo sư, tiến sĩ Y khoa, bác sĩ ngoại nhi. Cô được nuôi dưỡng trong một gia đình trong Islam ở ngoại ô thành phố Novi Pazar. Cha cô qua đời vì bệnh nhồi máu cơ tim khi bà mới ở tuổi 13. Emina từng thổ lộ rằng việc mẹ cô qua đời sau cơn bạo bệnh là điều đau đớn nhất mà cô từng phải trải qua và đó chính là khoảng thời gian khủng hoảng nhất trong cuộc đời cô. Anh trai ong, Mirsad Türkcan, là cầu Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên chơi cho NBA.[46][47] Dina Džanković hoa hậu Serbia và Montenegro là vợ của cầu thủ Mirsad Türkcan.[48][49]

Sự nghiệp âm nhạc

1999–2004: Khởi nghiệp và thành công bước đầu

Đĩa đơn đầu tiên của Emina Jahović mang tên "Tačka", sản xuất bởi Dino Merlin, đã trở thành một hit trên bảng xếp hạng. Theo sau "Tačka" là đĩa đơn gồm hai bài "Uzalud se budim", cũng thu được thành công trên các bảng xếp hạng của Serbia. Những thành tích này đã thuyết phục nhà sản xuất của PGP RTS bỏ vốn để làm album đầu tiên của Emina.

Album đầu tiên trong sự nghiệp của Emina, Osmi dan, phát hành năm 2002, là một bộ sưu tập các bài hát nhạc dance. Album cơ bản được sản xuất bởi Dino Merlin, một nhà sản xuất khá danh tiếng lúc bấy giờ.

Emina Jahović bắt đầu chuyên diễn đầu tiên của mình tại Mỹ mang tên World Tour vào năm 2004, với sự tham gia của ban nhạc Hari Mata Hari. World Tour kéo dài trong 3 tháng với 31 buổi ở Bắc Mỹ và châu Âu.

Danh sách đĩa nhạc

Album

Những phim tham gia

Diễn viên

Quốc giaNămTựa đềVai diễnGhi chú khác
Television
 Turkey2010-2011Lale DevriLale Taşkıran IlgazLeading role (Show TV, FOX)[64][65]
 Albania2011-2012Lale (Periudha e tulipanëve)Lale Tashkëran IlgazLeading role (KTV)[66]
 Bosnia2011-2012Polje lalaLala Taškran Ilgaž †Leading role (Pink BH)
 Bulgaria2011-2012Сезонът на лалетоЛале Ташкъран ЪлгазLeading role
 Czech Republic2011-2012Čas tulipánůLale Taškiranová IlgazováLeading role (TV Barrandov)[67]
 Kosovo2011-2012Lale DevriLale Tashkëran IlgazLeading role (Kohavision)
 Macedonia2011-2012ЛалеЛале Таксиран ИлгазLeading role (Kanal 5)[68]
 Montenegro2011-2012Поље лалаЛала Ташкиран Иглаз †Leading role (Pink M)
 Romania2011-2012Lale - Asculta-ti inima!Lale Tașkiran IlgazLeading role (Antena 1)[69]
 Serbia2011-2012Поље лалаЛала Ташкиран Иглаз †Leading role (RTV Pink)[70]
 Slovakia2011-2012Láska v IstanbuleLále Taškiranová IlgazováLeading role (JOJ Plus)[71]
 Slovenia2011-2012Doba tulipanovLala Taškran Ilgaž †Leading role (Pink SI)
 Greece2012Λάλε, Έρωτας στην ΚωνσταντινούποληΛάλε Τασκιράν ΙλγκάζLeading role (Alpha TV)[72]
 Iran2012Omre Gole Laleh (عمر گل لاله)Laleh Tashkyran AylgasLeading role (GEM TV)[73]
 Kazakhstan2012Пора тюльпановЛале Ташкыран ИлгазLeading role (El-Arna)[74]
 Turkey2012Turkcell Akıllı Telefon HareketiFocal character[75]Turkcell TV commercial
 Turkey2013Maxi'yi Alan YaşadıFocal character[76]Turkcell TV commercial
 Serbia2013The Voice SrbijaGiám khảo

Ghi chú

Lưu diễn

  1. World Tour (2004)

Chú thích

Xem thêm

Thư mục

Liên kết ngoài