Cúp Liên đoàn các châu lục

(Đổi hướng từ FIFA Confederations Cup)

Cúp Liên đoàn các châu lục (tiếng Anh: FIFA Confederations Cup, còn gọi đơn giản là Confed Cup) là một giải bóng đá cũ của FIFA, giữa các đội tuyển bóng đá quốc gia vô địch các châu lục như: UEFA, AFC, CONMEBOL, CONCACAF, CAFOFC cùng nhà đương kim vô địch thế giới. Giải đã từng được tổ chức 4 năm một lần từ năm 1992 cho đến khi bãi bỏ vào ngày 15 tháng 3 năm 2019.[1] Ban đầu, giải mang tên Cúp Nhà vua Fahd. Từ lần tổ chức thứ ba, giải được FIFA công nhận là một giải chính thức và mang tên Cúp Liên đoàn các châu lục. Đội cuối cùng vô địch giải này là Đức sau khi họ vượt qua Chile với tỷ số 1–0 và Brasil là đội vô địch giải nhiều nhất với 4 lần vô địch.

Cúp Liên đoàn các châu lục
Thành lập1992
Bãi bỏ2019
Khu vựcFIFA
Số đội8
Đội vô địch
cuối cùng
 Đức (lần thứ 1)
Đội bóng
thành công nhất
 Brasil (4 lần)
Trang webTrang web chính thức

Lịch sử hình thành

Các giải đấu từ 1992 đến 2017

Được khởi xướng vào năm 1992, Cúp Liên đoàn các châu lục sớm trở thành giải đấu chính thức của FIFA với sự tham dự của 8 đội tuyển gồm: 6 đội tuyển vô địch các khu vực CAF (LĐBĐ châu Phi), CONMEBOL (Nam Mỹ), UEFA (châu Âu), AFC (châu Á), OFC (châu Đại Dương) và CONCACAF (Bắc Trung Mỹ và Caribe), đội vô địch World Cup gần nhất và đội tuyển chủ nhà.

Năm 1992, Ả Rập Xê Út lần đầu tiên tổ chức một giải đấu mang tên Cúp Nhà vua Fahd với sự góp mặt của đội tuyển chủ nhà và một vài đội tuyển vô địch châu lục. Sau thành công vào năm 1992 và 1995 của giải đấu, đến năm 1997, FIFA quyết định chính thức hóa giải đấu này, lấy tên Cúp Liên đoàn các châu lục và tổ chức hai năm một lần.

Với cơ chế nếu đội tuyển vô địch World Cup đồng thời là nhà vô địch châu lục (hoặc là nước đăng cai), FIFA cho phép đội Á quân sẽ được tham dự nhằm đảm bảo giải đấu luôn có sự góp mặt của 8 đội tuyển. Tuy nhiên, với nhiều lý do khác nhau (đặc biệt do lịch thi đấu dày đặc tại châu Âu) nên có 3 lần, các đội tuyển từ chối tham dự giải đấu. Năm 1997, Đức - nhà vô địch Euro 1996 - đã từ chối tham gia và FIFA buộc phải cử Cộng hòa Séc với tư cách Á quân thay thế. Năm 1999, đội tuyển vô địch World Cup Pháp cũng từ chối và nhường suất dự Cúp Liên đoàn các châu lục cho á quân là Brasil. Đến năm 2003, Đức lại từ chối tham dự với tư cách á quân World Cup 2002 nên FIFA bất đắc dĩ phải để đội xếp thứ ba Thổ Nhĩ Kỳ tham dự.

Trước bất cập này, nhằm biến Cúp Liên đoàn các châu lục trở nên có chất lượng và hút khán giả hơn, kể từ năm 2005, FIFA quyết định giải đấu diễn ra 4 năm một lần trước năm diễn ra World Cup và đội chủ nhà sẽ là quốc gia đăng cai World Cup một năm sau đó như một bước tổng duyệt cho World Cup. Ngoài ra, một nửa số sân vận động dự kiến tổ chức World Cup sẽ được sử dụng nhằm kiểm tra tiến độ của nước đăng cai.

Giải đấu năm 2021 và quyết định hủy bỏ giải

Giải đấu năm 2021 được dự định tổ chức ở Qatar, nước chủ nhà của Giải vô địch bóng đá thế giới 2022. Tuy nhiên, các quan ngại đã được đưa ra về thời tiết mùa hè ở Qatar (nguyên nhân khiến World Cup 2022 phải tổ chức vào mùa đông).[2]

Vào ngày 25 tháng 2 năm 2015, FIFA thông báo sẽ chuyển Confederations Cup 2021 tới một quốc gia khác thuộc Liên đoàn bóng đá châu Á, để giải vẫn tổ chức vào mùa hè năm 2021 như truyền thống mà không ảnh hưởng tới các giải vô địch quốc gia. Bù lại, FIFA đã tổ chức FIFA Arab Cup và FIFA World Championship tại Qatar vào mùa đông năm 2021 và tháng 2-3 năm 2022 nhằm chuẩn bị cho World Cup 2022.[3][4]

Vào tháng 10 năm 2017, FIFA lên kế hoạch hủy bỏ Confederations Cup.[5] Vào ngày 15 tháng 3 năm 2019, FIFA thông báo Confederations Cup đã chính thức bị khai tử, thay vào đó, FIFA Arab Cup 2021 và FIFA World Championship 2022 đã được tổ chức.

Kể từ World Cup 2026, FIFA Club World Cup sẽ được chọn làm giải đấu chuẩn bị cho FIFA World Cup, và được tổ chức tại nước chủ nhà FIFA World Cup của năm kế tiếp.

Kết quả

Cúp Nhà Vua Fahd

NămĐăng caiChung kếtTranh hạng ba
Vô địchTỷ sốHạng nhìHạng baTỷ sốHạng tư
1992
Chi tiết
 Ả Rập Xê Út
Argentina
3–1
Ả Rập Xê Út

Hoa Kỳ
5–2
Bờ Biển Ngà
1995
Chi tiết
 Ả Rập Xê Út
Đan Mạch
2–0
Argentina

México
1–1 (h.p.)
(5–4) (11m)

Nigeria

Cúp Liên đoàn các châu lục

NămĐăng caiChung kếtTranh hạng ba
Vô địchTỷ sốHạng nhìHạng baTỷ sốHạng tư
1997
Chi tiết
 Ả Rập Xê Út
Brasil
6–0
Úc

Cộng hòa Séc
1–0
Uruguay
1999
Chi tiết
 México
México
4–3
Brasil

Hoa Kỳ
2–0
Ả Rập Xê Út
2001
Chi tiết
 Nhật Bản
 Hàn Quốc

Pháp
1–0
Nhật Bản

Úc
1–0
Brasil
2003
Chi tiết
 Pháp
Pháp
1–0 (h.p)
Cameroon

Thổ Nhĩ Kỳ
2–1
Colombia
2005
Chi tiết
 Đức
Brasil
4–1
Argentina

Đức
4–3 (s.h.p.)
México
2009
Chi tiết
 Nam Phi
Brasil
3–2
Hoa Kỳ

Tây Ban Nha
3–2 (s.h.p.)
Nam Phi
2013
Chi tiết
 Brasil
Brasil
3–0
Tây Ban Nha

Ý
2–2
(3–2) (p)

Uruguay
2017
Chi tiết
 Nga
Đức
1–0
Chile

Bồ Đào Nha
2–1 (s.h.p.)
México

Các đội lọt vào tốp bốn

Đội tuyểnVô địchÁ quânHạng baHạng tư
 Brasil4 (1997, 2005, 2009, 2013*)1 (1999)1 (2001)
 Pháp2 (2001, 2003*)
 Argentina1 (1992)2 (1995, 2005)
 México1 (1999*)1 (1995)2 (2005, 2017)
 Đức1 (2017)1 (2005*)
 Đan Mạch1 (1995)
 Hoa Kỳ1 (2009)2 (1992, 1999)
 Úc1 (1997)1 (2001)
 Tây Ban Nha1 (2013)1 (2009)
 Ả Rập Xê Út1 (1992*)1 (1999)
 Nhật Bản1 (2001*)
 Cameroon1 (2003)
 Chile1 (2017)
 Cộng hòa Séc1 (1997)
 Thổ Nhĩ Kỳ1 (2003)
 Ý1 (2013)
 Bồ Đào Nha1 (2017)
 Uruguay2 (1997, 2013)
 Bờ Biển Ngà1 (1992)
 Nigeria1 (1995)
 Colombia1 (2003)
 Nam Phi1 (2009*)
*: Chủ nhà

Kết quả của các nước chủ nhà

NămNước đăng caiChung kết
1992  Ả Rập Xê ÚtÁ quân
1995  Ả Rập Xê ÚtVòng bảng
1997  Ả Rập Xê ÚtVòng bảng
1999  MéxicoVô địch
2001  Hàn QuốcVòng bảng
 Nhật BảnÁ quân
2003  PhápVô địch
2005  ĐứcHạng ba
2009  Nam PhiHạng tư
2013  BrasilVô địch
2017  NgaVòng bảng

Kết quả của đương kim vô địch

NămĐương kim vô địchChung kết
1995  ArgentinaÁ quân
1997  Đan MạchKhông tham dự
1999  BrasilÁ quân
2001  MéxicoVòng bảng
2003  PhápVô địch
2005  PhápKhông tham dự
2009  BrasilVô địch
2013  BrasilVô địch
2017  BrasilKhông tham dự

Giải thưởng

Vua phá lưới

NămCầu thủSố bàn
thắng
1992 Gabriel Batistuta2
Bruce Murray
1995 Luis García3
1997 Romário7
1999 Ronaldinho6
Cuauhtémoc Blanco
Marzouk Al-Otaibi
2001 Shaun Murphy2
Éric Carrière
Robert Pirès
Patrick Vieira
Sylvain Wiltord
Suzuki Takayuki
Hwang Sun-Hong
2003 Thierry Henry4
2005 Adriano5
2009 Luís Fabiano5
2013 Fred5
Fernando Torres
2017 Leon Goretzka3
Lars Stindl
Timo Werner

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

NămCầu thủ
1997 Denílson
1999 Ronaldinho
2001 Robert Pirès
2003 Thierry Henry
2005 Adriano
2009 Kaká
2013 Neymar
2017 Julian Draxler

Găng tay vàng

NămCầu thủ
2005 Oswaldo Sánchez
2009 Tim Howard
2013 Júlio César
2017 Claudio Bravo

Đội đoạt giải phong cách

NămĐội đoạt giải phong cách
1997  Nam Phi
1999  New Zealand,  Brasil
2001  Nhật Bản
2003  Nhật Bản
2005  Hy Lạp
2009  Brasil
2013  Tây Ban Nha
2017  Đức

Các đội tham dự giải

Đội tuyển
1992

1995

1997

1999

2001

2003

2005

2009

2013

2017
Tổng cộng
 ArgentinaH1H2H23
 ÚcH2H3VBVB4
 BoliviaVB1
 BrasilH1H2H4VBH1H1H17
 CameroonVBH2VB3
 CanadaVB1
 ChileH21
 ColombiaH41
 Cộng hòa SécH31
 Đan MạchH11
 Ai CậpVBVB2
 PhápH1H12
 ĐứcVBH3H13
 Hy LạpVB1
 IraqVB1
 ÝVBH32
 Bờ Biển NgàH41
 Nhật BảnVBH2VBVBVB5
 MéxicoH3VBH1VBH4VBH47
 New ZealandVBVBVBVB4
 NigeriaH4VB2
 Bồ Đào NhaH31
 NgaVB1
 Ả Rập Xê ÚtH2VBVBH44
 Nam PhiVBH42
 Hàn QuốcVB1
 Tây Ban NhaH3H22
 TahitiVB1
 TunisiaVB1
 Thổ Nhĩ KỳH31
 UAEVB1
 Hoa KỳH3H3VBH24
 UruguayH4H42

VB: Vòng bảng.
Q: Đã vượt qua vòng loại của giải đấu sắp tới.
?: Đội có thể vượt qua vòng loại giải đấu cấp châu lục.

Xếp hạng theo số trận thắng

Tính đến ngày 02/07/2017

Chú thích
Đội vô địch Confed Cup
Đội tuyểnSố
trận
ThắngHòaThuaBàn
thắng
Bàn
thua
Hiệu
số
Điểm
 Brasil3323557628+4877
 México27116104443+139
 Pháp10901245+1927
 Đức138232922+726
 Tây Ban Nha10712268+1822
 Argentina105322214+818
 Úc165381725−818
 Nhật Bản165291925−617
 Uruguay105142213+916
 Cameroon11425711−414
 Hoa Kỳ124171517−213
 Bồ Đào Nha532093+611
 Ý83231315−211
 Ả Rập Xê Út123181331−1810
 Nigeria6222117+48
 Đan Mạch321051+47
 Cộng hòa Séc5212107+37
 Thổ Nhĩ Kỳ52128807
 Nam Phi7124912−37
 Chile513143+16
 Colombia52035506
 Hàn Quốc320136−36
 Ai Cập6123817−95
 Nga31023303
 Tunisia310235−23
 UAE310228−63
 Bolivia302123−12
 Iraq302101−12
 Hy Lạp301204−41
 Canada301205−51
 New Zealand120111332−291
 Bờ Biển Ngà200229−70
 Tahiti3003124−230

Các huấn luyện viên vô địch

NămHuấn luyện viênVô địch
1992 Alfio Basile  Argentina
1995 Richard Møller Nielsen  Đan Mạch
1997 Mário Zagallo  Brasil
1999 Manuel Lapuente  México
2001 Roger Lemerre  Pháp
2003 Jacques Santini  Pháp
2005 Carlos Alberto Parreira  Brasil
2009 Dunga  Brasil
2013 Luiz Felipe Scolari  Brasil
2017 Joachim Löw  Đức

Tham khảo

Liên kết ngoài