Giải đua ô tô Công thức 1 Úc

Chặng đua Công thức 1

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc là một chặng đua Công thức 1 diễn ra hàng năm ở Úc. Ngoài ra, đây là giải đua ô tô lâu đời thứ hai tại Úc còn tồn tại chỉ sau giải đua ô tô Phillip Island được tổ chức 83 lần từ năm 1928.

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc
Trường đua Albert Park
(2022–nay)
Thông tin
Số lần tổ chức87
Lần đầu1928
Thắng nhiều nhất (tay đua)Úc Lex Davison (4)
Đức Michael Schumacher (4)
Thắng nhiều nhất (đội đua)Ý Ferrari (14)
Chiều dài đường đua5,278 km
Chiều dài cuộc đua306,124 km
Số vòng58
Chặng đua gần đây nhất (2024)
Vị trí pole
Bục trao giải
Vòng đua nhanh nhất

Lịch sử

Giai đoạn trước khi trở thành chặng đua Công thức 1 chính thức (1928-1985)

Những năm khởi đầu (1928-1945)

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc có nguồn gốc từ giải đua xe 100 dặm (tức là giải đua ô tô Úc 1928) tại trường đua đảo Phillip. Tại chặng đua này, Arthur Waite giành chiến thắng với chiếc xe Austin 7 của nhà sản xuất ô tô Austin Motor Company của Anh.[1] Trong tám năm sau đó, thời đại của sự pha trộn cơ học "đặc biệt" của Úc gồm khung gầm và động cơ khác nhau có khả năng ngang ngửa với những cỗ máy của các xe đua nhập khẩu từ châu Âu bắt đầu hưng thịnh. Với sự khéo léo của những bộ phận cơ khí từ Úc vào những năm khởi đầu, Bugatti đã thống trị kết quả sau khi giành bốn chiến thắng liên tiếp từ năm 1929 đến năm 1932. Vào năm 1935, sự kiện này được diễn ra lần cuối cùng tại trường đua Phillip Island và sau đó, địa điểm tổ chức của sự kiện này được chuyển sang trường đua Victor Harbor, Nam Úc. Vào năm 1938, giải đua ô tô Công thức 1 Úc đã được tổ chức tại trường đua Mount Panorama ở Bathurst. Cũng vào năm này, Mount Panorama trở thành một trong những trường đua nổi tiếng nhất thế giới. Trong cuộc đua này, tay đua người Anh Peter Whitehead đã giành chiến thắng với chiếc xe voiturette hạng ERA B-Type.[1] Vào năm 1939, giải đua ô tô Úc được tổ chức tại trường đua Lobethal gần thị trấn Lobethal ở Nam Úc trước khi Úc bị lôi kéo vào Thế chiến II.

Thời kỳ hậu chiến (1945-1985)

Trong thời kỳ hậu chiến, các cuộc đua được tổ chức rất thưa thớt với các tay đua sử dụng những chiếc xe thời kỳ tiền chiến với nguồn cung cấp được tập hợp lại với nhau xung quanh việc phân phối nhiên liệu và lốp xe. Vào năm 1947, Mount Panorama đã tổ chức cuộc đua đầu tiên vào thời kỳ hậu chiến vào năm 1947 và sau đó, địa điểm tổ chức sự kiện này luân phiên giữa các bang của Úc dưới sự thúc đẩy của Hiệp hội Ô tô Úc cho đến năm 1984.

Chặng đua Công thức 1 chính thức (1985-nay)

Trường đua đường phố Adelaide (1985-1995)

Vào năm 1985, giải đua ô tô Công thức 1 Úc đã trở thành một chặng đua của giải đua xe Công thức 1 1985 và cũng là một chặng đua Công thức 1 chính thức. Thêm vào đó, chặng đua này được tổ chức với tư cách là chặng đua cuối cùng của mùa giải được tổ chức tại trường đua đường phố Adelaide. Trong suốt giai đoạn này, giải đua ô tô Công thức 1 Úc ít khi xảy ra những cuộc đua liên quan đến những khoảnh khắc trong cuộc tranh giành chức vô địch. Tại chặng đua vào ngày 26 tháng 10 năm 1986, Alain Prost đã vượt qua Nigel Mansell trong bảng xếp hạng các tay đua sau khi giành chiến thắng và đồng thời, Prost đã giành được chức vô địch lần thứ hai trong sự nghiệp Công thức 1 của ông. Tại chặng đua vào ngày 13 tháng 11 năm 1988, Ayrton Senna đã có thể bảo đảm vị trí dẫn đầu của mình trước Prost mặc dù Senna không giành chiến thắng cuộc đua và do đó, Senna lần đầu tiên giành chức vô địch đầu tiên trong sự nghiệp Công thức 1 của mình.

Trong giai đoạn này, giải đua ô tô Công thức 1 Úc 1991 là cuộc đua ngắn nhất trong lịch sử Công thức 1 vì cuộc đua chính chỉ diễn ra trong vòng 24 phút 34,899 giây với tổng cộng 14 vòng đua (tương đuơng với 52,920 km theo chiều dài đường đua là 3,780 km/vòng) do thời tiết giông tố. 20 năm sau đó, kỷ lục này được phá sau khi chặng đua GP Bỉ 2021 diễn ra với điều kiện thời tiết tuơng tự.

Tại chặng đua nổi tiếng vào ngày 13 tháng 11 năm 1994, Michael SchumacherDamon Hill, hai tay đua tranh giành chức vô địch trong giải đua xe Công thức 1 1994 chỉ cách nhau trong bảng xếp hạng các tay đua một điểm, đã va chạm với nhau và phải bỏ cuộc ngay lập tức. Mặc dù phải bỏ cuộc do va chạm với Damon Hill, Schumacher đã giành chức vô địch Công thức 1 đầu tiên của mình.

Tại chặng đua cuối cùng ở Adelaide vào ngày 10 tháng 11 năm 1995, Mika Häkkinen đã bị thương nặng khi xe của ông đâm vào hàng rào giới hạn đường đua với tốc độ khoảng 190 km/h do nổ lốp. Sau vụ tai nạn này, Häkkinen bị chấn thương đe dọa đến tính mạng.

Kết quả theo năm

Adelaide, địa điểm tổ chức từ năm 1985 đến năm 1995
Melbourne, địa điểm tổ chức vào những năm 1953, 1956, 1996–2019, và kể từ năm 2022
Bản đồ về tất cả các địa điểm tổ chức của Giải đua ô tô Công thức 1 Úc

Nền màu hồng biểu thị một sự kiện không thuộc Giải đua xe Công thức 1.

  • * Từ năm 1932 đến năm 1948, người chiến thắng được xác định dựa trên cơ sở handicap.[2]
  • + Sự kiện năm 1937 được tổ chức với tên gọi "South Australian Centenary Grand Prix" vào ngày 26 tháng 12 năm 1936.[3]
  • # Sự kiện năm 1928 được tổ chức với tên gọi chính thức là "100 Miles Road Race".[4]
NămTay đuaĐội đuaĐịa điểmChi tiết
1928 # Arthur WaiteAustinPhillip IslandChi tiết
1929 Arthur TerdichBugattiChi tiết
1930 Bill ThompsonBugattiChi tiết
1931 Carl JunkerBugattiChi tiết
1932 Bill Thompson *BugattiChi tiết
1933 Bill Thompson *RileyChi tiết
1934 Bob Lea-Wright *SingerChi tiết
1935 Les Murphy *MGChi tiết
1936Không tổ chức
1937 + Les Murphy *MGVictor HarborChi tiết
1938 Peter Whitehead *ERABathurstChi tiết
1939 Alan Tomlinson *MGLobethalChi tiết
1940

1946
Không tổ chức vì Thế chiến II
1947 Bill Murray *MGBathurstChi tiết
1948 Frank Pratt *BMWPoint CookChi tiết
Chi tiết John CrouchDelahayeLeyburnChi tiết
1950 Doug WhitefordFordNuriootpaChi tiết
1951 Warwick PratleyGRS-FordNarroginChi tiết
1952 Doug WhitefordTalbot-LagoBathurstChi tiết
1953 Doug WhitefordTalbot-LagoAlbert ParkChi tiết
1954 Lex DavisonHWM-JaguarSouthportChi tiết
1955 Jack BrabhamCooper-BristolPort WakefieldChi tiết
1956 Stirling MossMaseratiAlbert ParkChi tiết
1957 Lex Davison
Bill Patterson
FerrariCavershamChi tiết
1959 Lex DavisonFerrariBathurstChi tiết
1959 Stan JonesMaseratiLongfordChi tiết
1960 Alec MildrenCooper-MaseratiLowoodChi tiết
1961 Lex DavisonCooper-ClimaxMallalaChi tiết
1962 Bruce McLarenCooper-ClimaxCavershamChi tiết
1963 Jack BrabhamBrabham-ClimaxWarwick FarmChi tiết
1964 Jack BrabhamBrabham-ClimaxSandownChi tiết
1965 Bruce McLarenCooper-ClimaxLongfordChi tiết
1966 Graham HillBRMLakesideChi tiết
1967 Jackie StewartBRMWarwick FarmChi tiết
1968 Jim ClarkLotus-CosworthSandownChi tiết
1969 Chris AmonFerrariLakesideChi tiết
1970 Frank MatichMcLaren-Repco HoldenWarwick FarmChi tiết
1971 Frank MatichMatich-Repco HoldenChi tiết
1972 Graham McRaeLeda-ChevroletSandownChi tiết
1973 Graham McRaeMcRae-ChevroletChi tiết
1974 Max StewartLola-ChevroletOran ParkChi tiết
1975 Max StewartLola-ChevroletSurfers ParadiseChi tiết
1976 John GossMatich-Repco HoldenSandownChi tiết
1977 Warwick BrownLola-ChevroletOran ParkChi tiết
1963 Graham McRaeMcRae-ChevroletSandownChi tiết
1979 Johnnie WalkerLola-ChevroletWannerooChi tiết
1980 Alan JonesWilliams-CosworthCalderChi tiết
1981 Roberto MorenoRalt-FordChi tiết
1982 Alain ProstRalt-FordChi tiết
1983 Roberto MorenoRalt-FordChi tiết
1984 Roberto MorenoRalt-FordChi tiết
1985 Keke RosbergWilliams-HondaAdelaideChi tiết
1986 Alain ProstMcLaren-TAGChi tiết
1987 Gerhard BergerFerrariChi tiết
1988 Alain ProstMcLaren-HondaChi tiết
1989 Thierry BoutsenWilliams-RenaultChi tiết
1990 Nelson PiquetBenetton-FordChi tiết
1991 Ayrton SennaMcLaren-HondaChi tiết
1992 Gerhard BergerMcLaren-HondaChi tiết
1993 Ayrton SennaMcLaren-FordChi tiết
1994 Nigel MansellWilliams-RenaultChi tiết
1995 Damon HillWilliams-RenaultChi tiết
1996 Damon HillWilliams-RenaultAlbert ParkChi tiết
1997 David CoulthardMcLaren-MercedesChi tiết
1998 Mika HäkkinenMcLaren-MercedesChi tiết
1999 Eddie IrvineFerrariChi tiết
2000 Michael SchumacherFerrariChi tiết
2001 Michael SchumacherFerrariChi tiết
2002 Michael SchumacherFerrariChi tiết
2003 David CoulthardMcLaren-MercedesChi tiết
2004 Michael SchumacherFerrariChi tiết
2005 Giancarlo FisichellaRenaultChi tiết
2006 Fernando AlonsoRenaultChi tiết
2007 Kimi RäikkönenFerrariChi tiết
2008 Lewis HamiltonMcLaren-MercedesChi tiết
2009 Jenson ButtonBrawn-MercedesChi tiết
2010 Jenson ButtonMcLaren-MercedesChi tiết
2011 Sebastian VettelRed Bull-RenaultChi tiết
2012 Jenson ButtonMcLaren-MercedesChi tiết
2013 Kimi RäikkönenLotus-RenaultChi tiết
2014 Nico RosbergMercedesChi tiết
2015 Lewis HamiltonMercedesChi tiết
2016 Nico RosbergMercedesChi tiết
2017 Sebastian VettelFerrariChi tiết
2018 Sebastian VettelFerrariChi tiết
2019 Valtteri BottasMercedesChi tiết
2020Bị hủy vì Đại dịch COVID-19Chi tiết
2021Không được tổ chức vì Đại dịch COVID-19
2022 Charles LeclercFerrariAlbert ParkChi tiết
2023 Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPTChi tiết
2024 Carlos Sainz Jr.FerrariChi tiết

Tham khảo

Liên kết ngoài