Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1998–99

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1998–99 (tiếng Anh: 1998-99 FA Premier League hay FA Carling Premiership vì lý do tài trợ) là mùa giải Premier League thứ 7, giải đấu hạng cao nhất của bóng đá Anh kể từ khi thành lập vào năm 1992. Mùa giải sẽ luôn được nhớ đến khi mà Manchester United giành được cú ăn 3 trong lịch sử của họ khi giành chức vô địch giải đấu, Cúp FACúp châu Âu. Quỷ đỏ giành chức vô địch lần thứ năm của họ trong 7 mùa giải sau khi chỉ thua trong 3 trận đầu mùa giải.

Premier League
Mùa giải1998–99
Vô địchManchester United
Lần thứ 5 Premier League
Lần thứ 12 vô địch Bóng đá Anh
Xuống hạngCharlton Athletic
Nottingham Forest
Blackburn Rovers
Champions LeagueManchester United
Arsenal
Chelsea
UEFA CupLeeds United
Newcastle United
Tottenham Hotspur
Intertoto CupWest Ham United
Số trận đấu380
Số bàn thắng963 (2,53 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiJimmy Floyd Hasselbaink
Michael Owen
Dwight Yorke
(18 bàn thắng)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Liverpool 7–1 Southampton
(Ngày 16 tháng 1 năm 1999)
Everton 6–0 West Ham United
(Ngày 8 tháng 5 năm 1999)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Nottingham Forest 1–8 Manchester United
(Ngày 6 tháng 2 năm 1999)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtNottingham Forest 1–8 Manchester United
(Ngày 6 tháng 2 năm 1999)
Chuỗi thắng dài nhất7 Trận[1]
Leeds United
Chuỗi bất bại dài nhất21 Trận[1]
Chelsea
Chuỗi không
thắng dài nhất
19 Trận[1]
Nottingham Forest
Chuỗi thua dài nhất8 Trận[1]
Charlton Athletic
Trận có nhiều khán giả nhất55.316
Manchester United v Southampton
(Ngày 27 tháng 2 năm 1999)
Trận có ít khán giả nhất11.717
Wimbledon v Coventry City
(Ngày 5 tháng 12 năm 1998)
Số khán giả trung bình30.591
← 1997-98
1999-2000 →

Để đạt được thành công, Manchester United đã bị thay đổi nhân sự đáng kể trong các mùa giải gần đây. Tổng cộng số tiền chi ra 28 triệu Bảng Anh để mua Dwight Yorke, Jaap Stam và Jesper Blomqvist, trong khi một số cầu thủ lớn tuổi rời câu lạc bộ; Gary Pallister trở lại Middlesbrough sau 9 năm với giá 2,5 triệu Bảng Anh, trong khi Brian McClair trở lại Motherwell theo dạng chuyển nhượng tự do. Trong tháng 12, McClair đã trở lại ở Giải bóng đá Ngoại hạng Anh làm trợ lý cho Brian Kidd tại Blackburn Rovers.

Tham dự Cúp châu Âu

Vào cuối mùa giải 1998-99, Premiership sẽ có 3 đại diện tham dự UEFA Champions League đó là nhà vô địch Manchester Untied, á quân Arsenal và hạng 3 Chelsea. Đội đạt được vị trí thứ 4 Leeds United sẽ tham dự vòng bảng UEFA Cup. Trong khi đó, Á quân Cúp FA Newcastle United và nhà vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh Tottenham Hotspur tham dự vòng loại UEFA Cup. Đội xếp thứ 5 West Ham United tham dự Intertoto Cup.

Xuống hạng và lên hạng

Xếp hạng dưới cùng Premiership đó là câu lạc bộ Nottingham Forest, đội bóng này bị xuống hạng lần thứ ba trong bảy mùa giải. Một thất bại nặng nề 8–1 trên sân nhà trước Manchester United. Xếp thứ hai từ dưới lên đó là Blackburn Rovers, đội bóng này đã vô địch Premiership 4 năm trước đó. Đội xuống hạng thứ ba đó là Charlton Athletic, đội bóng này bị xuống hạng sau 9 năm chơi tại hạng cao nhất. Đội bóng mới lên hạng mùa trước Middlesbrough, đội bóng này hoàn thành vị trí thứ 9 thật đáng kinh ngạc.

Các Huấn luyện viên và nhà tài trợ

(Cập nhật ngày 16 tháng 5 năm 1999)

Đội bóngHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất áoNhà tài trợ áo
Arsenal Arsène Wenger Tony AdamsNikeJVC
Aston Villa John Gregory Gareth SouthgateReebokLDV Vans
Blackburn Rovers Brian Kidd Garry FlitcroftUhlsportCIS
Charlton Athletic Alan Curbishley Mark KinsellaLe Coq SportifMesh Computers
Chelsea Gianluca Vialli Dennis WiseUmbroAutoglass
Coventry City Gordon Strachan Gary McAllisterLe Coq SportifSubaru
Derby County Jim Smith Igor ŠtimacPumaEDS
Everton Walter Smith Dave WatsonUmbroOne2One
Leeds United David O'Leary Lucas RadebePumaPackard Bell
Leicester City Martin O'Neill Steve WalshFox LeisureWalkers
Liverpool Gérard Houllier Paul InceReebokCarlsberg
Manchester United Alex Ferguson Roy KeaneUmbroSharp
Middlesbrough Bryan Robson Andy TownsendErreàCellnet
Newcastle United Ruud Gullit Alan ShearerAdidasNewcastle Brown Ale
Nottingham Forest Ron Atkinson (tạm quyền) Steve ChettleUmbroPinnacle Insurance
Sheffield Wednesday Danny Wilson Peter AthertonPumaSanderson
Southampton Dave Jones Matt Le TissierPonySanderson
Tottenham Hotspur George Graham Sol CampbellPonyHewlett-Packard
West Ham United Harry Redknapp Steve LomasPonyDr. Martens
Wimbledon Terry Burton
Mick Harford (tạm quyền)
Robbie EarleLottoElonex

Thay huấn luyện viên

Liverpool đưa cựu huấn luyện viên tuyển Pháp Gérard Houllier để làm việc với Huấn luyện viên Roy Evans vào đầu mùa giải nhưng Evans rời câu lạc bộ vào tháng 11 khi đó chỉ còn Houllier phụ trách công việc duy nhất.

Tottenham Hotspur sa thải Christian Gross vào tháng 9 chưa đầy một năm dẫn dắt đội bóng. Thay thế ông George Graham của Leeds United, người mà cũng bị thay thế bởi ông David O'Leary sau đó.

Newcastle United sa thải Kenny Dalglish vào đầu mùa giải và thay thế bằng huấn luyện viên Ruud Gullit.

Everton bổ nhiệm Walter Smith người kế nhiệm ông Howard Kendall.

Blackburn Rovers sa thải Roy Hodgson vào tháng 11, khi đó đội bóng đang ở dưới đáy bảng xếp hạng. Bổ nhiệm trợ lý của Manchester United đó là Brian Kidd. Tuy nhiên, Blackburn Rovers cũng không tránh được việc họ bị xuống hạng vào cuối mùa giải.

Nottingham Forest sa thải Dave Bassett vào tháng 1 và đưa Ron Atkinson lên thay cho đến khi kết thúc mùa giải. Atkinson đã nghỉ hưu sau thất bại đưa đội bóng trụ hạng và đội trưởng tuyển Anh David Platt khi đó 33 tuổi lên làm huấn luyện viên kiêm cầu thủ.

Wimbledon: Huấn luyện viên Joe Kinnear đã thôi việc do vấn đề sức khỏe vào tháng 3. Huấn luyện viên Mick Harford và Terry Burton lên thay dẫn dắt đội bóng đến cuối mùa giải. Và ông Egil Olsen trở thành tân huấn luyện viên trưởng.

Bảng xếp hạng chung cuộc

XH
Đội
Tr
T
H
T
BT
BB
HS
Đ
Lên hay xuống hạng
1Manchester United (C)38221338037+4379Tham dự vòng bảng UEFA Champions League 1999–2000
2Arsenal38221245917+4278
3Chelsea38201535730+2775Tham dự vòng loại thứ ba UEFA Champions League 1999–2000
4Leeds United38181376234+2867Tham dự vòng đầu tiên UEFA Cup 1999–2000
5West Ham United38169134653−757Tham dự vòng thứ ba UEFA Intertoto Cup 1999
6Aston Villa381510135146+555
7Liverpool38159146849+1954
8Derby County381313124045−552
9Middlesbrough381215114854−651
10Leicester City381213134046−649
11Tottenham Hotspur381114134750−347Tham dự vòng 1 UEFA Cup 1999–2000 1
12Sheffield Wednesday38137184142−146
13Newcastle United381113144854−646Tham dự vòng 1 UEFA Cup 1999–2000 2
14Everton381110174247−543
15Coventry City38119183951−1242
16Wimbledon381012164063−2342
17Southampton38118193764−2741
18Charlton Athletic (R)38812184156−1536Xuống hạng
19Blackburn Rovers (R)38714173852−1435
20Nottingham Forest (R)3879223569−3430

Nguồn:[cần dẫn nguồn]
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
1 Tottenham Hotspur tham dự UEFA Cup do vô địch League Cup.
2 Với việc Manchester United tham dự vòng bảng Champions League, đội Á quân Cúp FA Newcastle United được tham dự UEFA Cup
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.

Thống kê mùa giải

Tổng số bàn thắng:963
Số bàn thắng trung bình trong một trận đấu:2.53

Các kết quả

S.nhà ╲ S.kháchARSASTBLBCACHECOVDBCEVELEELEILIVMUNMIDNEWNOTSHWSOTTOTWHUWDN
Arsenal

1–0

1–0

0–0

1–0

2–0

1–0

1–0

3–1

5–0

0–0

3–0

1–1

3–0

2–1

3–0

1–1

0–0

1–0

5–1

Aston Villa

3–2

1–3

3–4

0–3

1–4

1–0

3–0

1–2

1–1

2–4

1–1

3–1

1–0

2–0

2–1

3–0

3–2

0–0

2–0

Blackburn Rovers

1–2

2–1

1–0

3–4

1–2

0–0

1–2

1–0

1–0

1–3

0–0

0–0

0–0

1–2

1–4

0–2

1–1

3–0

3–1

CA

0–1

0–1

0–0

0–1

1–1

1–2

1–2

1–1

0–0

1–0

0–1

1–1

2–2

0–0

0–1

5–0

1–4

4–2

2–0

Chelsea

0–0

2–1

1–1

2–1

2–1

2–1

3–1

1–0

2–2

2–1

0–0

2–0

1–1

2–1

1–1

1–0

2–0

0–1

3–0

Coventry City

0–1

1–2

1–1

2–1

2–1

1–1

3–0

2–2

1–1

2–1

0–1

1–2

1–5

4–0

1–0

1–0

1–1

0–0

2–1

DBC

0–0

2–1

1–0

0–2

2–2

0–0

2–1

2–2

2–0

3–2

1–1

2–1

3–4

1–0

1–0

0–0

0–1

0–2

0–0

Everton

0–2

0–0

0–0

4–1

0–0

2–0

0–0

0–0

0–0

0–0

1–4

5–0

1–0

0–1

1–2

1–0

0–1

6–0

1–1

Leeds United

1–0

0–0

1–0

4–1

0–0

2–0

4–1

1–0

0–1

0–0

1–1

2–0

0–1

3–1

2–1

3–0

2–0

4–0

2–2

Leicester City

1–1

2–2

1–1

1–1

2–4

1–0

1–2

2–0

1–2

1–0

2–6

0–1

2–0

3–1

0–2

2–0

2–1

0–0

1–1

Liverpool

0–0

0–1

2–0

3–3

1–1

2–0

1–2

3–2

1–3

0–1

2–2

3–1

4–2

5–1

2–0

7–1

3–2

2–2

3–0

Manchester United

1–1

2–1

3–2

4–1

1–1

2–0

1–0

3–1

3–2

2–2

2–0

2–3

0–0

3–0

3–0

2–1

2–1

4–1

5–1

Middlesbrough

1–6

0–0

2–1

2–0

0–0

2–0

1–1

2–2

0–0

0–0

1–3

0–1

2–2

1–1

4–0

3–0

0–0

1–0

3–1

NEW

1–1

2–1

1–1

0–0

0–1

4–1

2–1

1–3

0–3

1–0

1–4

1–2

1–1

2–0

1–1

4–0

1–1

0–3

3–1

Nottingham Forest

0–1

2–2

2–2

0–1

1–3

1–0

2–2

0–2

1–1

1–0

2–2

1–8

1–2

1–2

2–0

1–1

0–1

0–0

0–1

Sheffield Wednesday

1–0

0–1

3–0

3–0

0–0

1–2

0–1

0–0

0–2

0–1

1–0

3–1

3–1

1–1

3–2

0–0

0–0

0–1

1–2

Southampton

0–0

1–4

3–3

3–1

0–2

2–1

0–1

2–0

3–0

2–1

1–2

0–3

3–3

2–1

1–2

1–0

1–1

1–0

3–1

Tottenham Hotspur

1–3

1–0

2–1

2–2

2–2

0–0

1–1

4–1

3–3

0–2

2–1

2–2

0–3

2–0

2–0

0–3

3–0

1–2

0–0

WHU

0–4

0–0

2–0

0–1

1–1

2–0

5–1

2–1

1–5

3–2

2–1

0–0

4–0

2–0

2–1

0–4

1–0

2–1

3–4

Wimbledon

1–0

0–0

1–1

2–1

1–2

2–1

2–1

1–2

1–1

0–1

1–0

1–1

2–2

1–1

1–3

2–1

0–2

3–1

0–0

Nguồn:[cần dẫn nguồn]
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.

Tốp ghi bàn

Vị tríTỷ sốCâu lạc bộSố bàn thắng
1Jimmy Floyd HasselbainkLeeds United18
Michael OwenLiverpool18
Dwight YorkeManchester United18
4Nicolas AnelkaArsenal17
Andy ColeManchester United17
6Hamilton RicardMiddlesbrough15
7Dion DublinAston Villa14
Robbie FowlerLiverpool14
Julian JoachimAston Villa14
Alan ShearerNewcastle United14

Thống kê

Giải thưởng tháng

MonthHuấn luyện viên của thángCầu thủ của tháng
Tháng 8Alan Curbishley (Charlton Athletic)Michael Owen (Liverpool)
Tháng 9John Gregory (Aston Villa)Alan Shearer (Newcastle United)
Tháng 10Martin O'Neill (Leicester City)Roy Keane (Manchester United)
Tháng 11Harry Redknapp (West Ham United)Dion Dublin (Aston Villa)
Tháng 12George Graham (Tottenham Hotspur)David Ginola (Tottenham Hotspur)
Tháng 1Alex Ferguson (Manchester United)Dwight Yorke (Manchester United)
Tháng 2Alan Curbishley (Charlton Athletic)Nicolas Anelka (Arsenal)
Tháng 3David O'Leary (Leeds United)Ray Parlour (Arsenal)
Tháng 4Alex Ferguson (Manchester United)Kevin Campbell (Everton)

Chú thích

Liên kết ngoài