Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016–17

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016–17 là mùa thứ 25 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải bóng đá chuyên nghiệp cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi thành lập vào năm 1992. Mùa giải bắt đầu vào ngày 13 tháng 8 năm 2016, và kết thúc vào ngày 21 tháng 5 năm 2017.[4] Lịch thi đấu mùa giải 2016–17 được công bố ngày 15 tháng 6 năm 2016.[5]

Premier League
Mùa giải2016–17
Thời gian13 tháng 8 năm 2016 – 21 tháng 5 năm 2017
Vô địchChelsea
Vô địch lần thứ 6
Xuống hạngHull City
Middlesbrough
Sunderland
Champions LeagueChelsea
Tottenham Hotspur
Manchester City
Manchester United (là Nhà vô địch Europa League)
Liverpool (vòng loại)
Europa LeagueArsenal
Everton (vòng loại)
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.064 (2,8 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiHarry Kane
(29 bàn thắng)[1]
Thủ môn xuất sắc nhấtThibaut Courtois (16 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Bournemouth 6–1 Hull City
(15 tháng 10 năm 2016)
Chelsea 5–0 Everton
(5 tháng 11 năm 2016)
Liverpool 6–1 Watford
(6 tháng 11 năm 2016)
Tottenham Hotspur 5–0 Swansea City
(3 tháng 12 năm 2016)
Manchester City 5–0 Crystal Palace
(6 tháng 5 năm 2017)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Hull City 1–7 Tottenham Hotspur
(21 tháng 5 năm 2017)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSwansea City 5–4 Crystal Palace
(26 tháng 11 năm 2016)
Everton 6–3 AFC Bournemouth
(4 tháng 2 năm 2017)
Chuỗi thắng dài nhất13 trận[2]
Chelsea
Chuỗi bất bại dài nhất25 trận[2]
Manchester United
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận[2]
Middlesbrough
Chuỗi thua dài nhất6 trận[2]
Crystal Palace
Hull City
Watford
Trận có nhiều khán giả nhất75.397[3]
Manchester United 0–0 West Bromwich Albion
(1 tháng 4 năm 2017)
Trận có ít khán giả nhất10.890[3]
Bournemouth 4–0 Middlesbrough
(22 tháng 4 năm 2017)
Số khán giả trung bình35.821[3]

Leicester City đang là nhà đương kim vô địch. Burnley, MiddlesbroughHull City là những đội lên hạng từ Football League Championship 2015-16.[6]

Thay đổi tên gọi giải Ngoại hạng Anh

Logo mới của giải đấu, áp dụng từ mùa giải 2016-17.

Vào ngày 9 tháng 2 năm 2016, giải Ngoại hạng Anh thông báo sẽ thay đổi tên gọi: bắt đầu từ mùa giải 2016–17, giải đấu sẽ được gọi theo cách đơn giản là Ngoại hạng Anh, không có kèm theo tên của bất cứ nhà tài trợ nào. Kèm theo việc thay đổi tên gọi, logo mới cũng được giới thiệu.[7]

Giá vé

Từ đầu mùa 2016-17, giá vé cho người hâm mộ trên sân khách sẽ bị giới hạn ở mức giá 30 bảng mỗi vé.[8]

Các đội tham dự

Các câu lạc bộ bóng đá Đại Luân Đôn tham dự Ngoại hạng Anh

20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Championship.

Burnley là câu lạc bộ đầu tiên được thăng hạng sau chiến thắng 1–0 trước Queens Park Rangers vào ngày 2 tháng 5 năm 2016.[9] Họ trở về giải Ngoại hạng chỉ sau một mùa vắng mặt. Middlesbrough trở thành câu lạc bộ thứ hai được thăng hạng sau trận hòa 1–1 với Brighton & Hove Albion. Họ sẽ chơi ở giải Ngoại hạng lần đầu tiên kể từ mùa giải 2008–09.[10] Hull City trở thành câu lạc bộ thứ 3, và cũng là cuối cùng, được thăng hạng sau chiến thắng 1-0 trước Sheffield Wednesday ở trận play-off của Championship tại sân vận động Wembley vào ngày 28 tháng 5 năm 2016, họ trở về giải Ngoại hạng chỉ sau một mùa vắng mặt.[11]

3 đội thăng hạng sẽ thay thế Newcastle United, Norwich CityAston Villa. Đây sẽ là mùa đầu tiên trong kỉ nguyên giải Ngoại hạng mà Aston Villa, nhà cựu vô địch European Cup, không thể thi đấu ở giải bóng đá cao nhất của nước Anh.[12]

Sân vận động và địa điểm thi đấu

West Ham United sẽ lần đầu tiên thi đấu trên Sân vận động Olympic.[13] Mặc dù có sức chứa 60.000 chỗ, nhưng trận đấu đầu tiên tại Premier League bị giới hạn chỉ còn 57.000 do lo ngại sự an toàn từ các cổ động viên sau trận đấu tại Europa League của West Ham hồi đầu tháng Tám.[14]

Stoke City thông báo rằng từ mùa giải 2016-17, sân vận động Britannia sẽ được đổi tên thành Sân vận động Bet365.[15]

Tottenham Hotspur sẽ thi đấu trên sân White Hart Lane với sức chứa ít đi, do góc khán đài đông bắc của sân vận động được tháo dỡ để chuẩn bị cho quá trình xây dựng sân vận động mới kề đó.[16]

Ghi chú:Tên được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội bóngĐịa phươngSân vận độngSức chứa[17]
AFC BournemouthBournemouthDean Court11,464
ArsenalLuân ĐônSân vận động Emirates60,432
BurnleyBurnleyTurf Moor22,546
ChelseaLuân ĐônStamford Bridge41,623
Crystal PalaceLuân ĐônSelhurst Park26,309
EvertonLiverpoolGoodison Park40,569
Hull CityHullSân vận động KCOM25,404
Leicester CityLeicesterSân vận động King Power32,500
LiverpoolLiverpoolAnfield45,362
Manchester CityManchesterSân vận động Etihad55,097
Manchester UnitedManchesterOld Trafford76,100
MiddlesbroughMiddlesbroughSân vận động Riverside35,100
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary's32,689
Stoke CityStoke-on-TrentSân vận động Bet36528,383
SunderlandSunderlandSân vận động Ánh Sáng49,000
Swansea CitySwanseaSân vận động Liberty20,972
Tottenham HotspurLuân ĐônWhite Hart Lane36,274
WatfordWatfordVicarage Road21,977
West Bromwich AlbionWest BromwichThe Hawthorns26,500
West Ham UnitedLuân ĐônSân vận động Olympic60,010

Những Huấn luyện viên và nhà tài trợ

Đội bóngHuấn luyện viên1Nhà sản xuất áo đấuNhà tài trợ áo đấu
AFC Bournemouth Eddie Howe JD Sports[18]Mansion Group[19]
Arsenal Arsène WengerPuma[20]Emirates[21]
Burnley Sean DychePuma[22]Dafabet[23]
Chelsea Antonio ConteAdidas[24]Yokohama[25]
Crystal Palace Sam AllardyceMacron[26]Mansion Group[27]
Everton Ronald KoemanUmbro[28]Chang[29]
Hull City Marco Silva [30]Umbro[31]SportPesa[32]
Leicester City Claudio RanieriPuma[33]King Power[34]
Liverpool Jürgen KloppNew Balance[35]Standard Chartered[36]
Manchester City Pep GuardiolaNike[37]Etihad Airways[38]
Manchester United José MourinhoAdidas[39]Chevrolet[40]
Middlesbrough Aitor KarankaAdidas[41] Ramsdens[42]
Southampton Claude PuelUnder Armour[43]Virgin Media[44]
Stoke City Mark HughesMacron[45]Bet365[46]
Sunderland David MoyesAdidas[47]Dafabet[48]
Swansea City Paul ClementJoma[49]BetEast[50]
Tottenham Hotspur Mauricio PochettinoUnder Armour[51]AIA[52]
Watford Walter MazzarriDryworld[53]138.com[54]
West Bromwich Albion Tony PulisAdidas[55]UK-K8.com[56]
West Ham United Slaven BilićUmbro[57]Betway[58]
  • 1 Theo thông tin hiện tại từ Danh sách các huấn luyện viên của giải bóng đá Anh.
  • Thêm vào đó, trang phục của trọng tài được sản xuất bởi Nike, với sự tài trợ của EA Sports, và Nike có quả bóng mới với tên gọi Ordem Premier League.

Các đội thay đổi huấn luyện viên

Đội bóngHuấn luyện viên cũLý do kết thúcThời gian kết thúcVị trí trên
bảng xếp hạng
Huấn luyện viên mớiNgày tiếp nhận
Manchester United Louis van GaalSa thải23 tháng 5 năm 2016[59]Trước mùa giải José Mourinho27 tháng 5 năm 2016[60]
Southampton Ronald KoemanKý hợp đồng với Everton14 tháng 6 năm 2016[61] Claude Puel30 tháng 6 năm 2016[62]
Everton David UnsworthKết thúc tạm quyền14 tháng 6 năm 2016[63] Ronald Koeman14 tháng 6 năm 2016[63]
Chelsea Guus Hiddink30 tháng 6 năm 2016[64] Antonio Conte1 tháng 7 năm 2016[64]
Manchester City Manuel PellegriniĐồng ý chấm dứt hợp đồng30 tháng 6 năm 2016[65] Pep Guardiola1 tháng 7 năm 2016[66]
Watford Quique Sánchez Flores30 tháng 6 năm 2016[67] Walter Mazzarri1 tháng 7 năm 2016[68]
Hull City Steve BruceTừ chức22 tháng 7 năm 2016[69] Mike Phelan22 tháng 7 năm 2016[70]
Sunderland Sam AllardyceKý hợp đồng với Anh22 tháng 7 năm 2016[71] David Moyes23 tháng 7 năm 2016[72]
Swansea City Francesco GuidolinSa thải3 tháng 10 năm 2016[73]17th Bob Bradley3 tháng 10 năm 2016[73]
Crystal Palace Alan Pardew22 tháng 12 năm 2016[74]17th Sam Allardyce23 tháng 12 năm 2016[75]
Swansea City Bob Bradley27 tháng 12 năm 2016[76]19th Paul Clement2 tháng 1 năm 2017[77]
Hull City Mike Phelan3 tháng 1 năm 2017[78]20th Marco Silva5 tháng 1 năm 2017[79]
Leicester City Claudio Ranieri23 tháng 2 năm 2017[80]17th Craig Shakespeare25 tháng 2 năm 2017[81]
Middlesbrough Aitor Karanka16 tháng 3 năm 2017[82]19th Steve Agnew16 tháng 3 năm 2017[83]

Kết quả

Bảng xếp hạng chung cuộc:

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Chelsea (C)3830358533+5293Lọt vào Vòng bảng Champions League
2Tottenham Hotspur3826848626+6086
3Manchester City3823968039+4178
4Liverpool38221067842+3676Lọt vào Vòng play-off Champions League
5Arsenal3823697744+3375Lọt vào Vòng bảng Europa League[a]
6Manchester United38181555429+2569Lọt vào Vòng bảng Champions League[b]
7Everton381710116244+1861Lọt vào Vòng loại thứ ba Europa League[a]
8Southampton381210164148−746
9AFC Bournemouth381210165567−1246
10West Bromwich Albion38129174351−845
11West Ham United38129174764−1745
12Leicester City38128184863−1544
13Stoke City381111164156−1544
14Crystal Palace38125215063−1341
15Swansea City38125214570−2541
16Burnley38117203955−1640
17Watford38117204068−2840
18Hull City (R)3897223780−4334Xuống chơi ở Football League Championship
19Middlesbrough (R)38513202753−2628
20Sunderland (R)3866262969−4024
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 24 tháng 5 năm 2017. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Play-off (chỉ cần thiết nếu phải phân định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội dự cúp châu Âu).[84]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Bảng kết quả

S.nhà ╲ S.kháchARSBOUBURCHECPAEVEHULLEILIVMCIMUNMIDSOTSTOSUNBản mẫu:Fb team Swansea CityTOTWATWBAWHA
Arsenal

3–1

2–1

3–0

2–0

3–1

2–0

1–0

3–4

2–2

2–0

0–0

2–1

3–1

2–0

3–2

1–1

1–2

1–0

3–0

AFC Bournemouth

3–3

2–1

1–3

0–2

1–0

6–1

1–0

4–3

0–2

1–3

4–0

1–3

2–2

1–2

2–0

0–0

2–2

1–0

3–2

Burnley

0–1

3–2

1–1

3–2

2–1

1–1

1–0

2–0

1–2

0–2

1–0

1–0

1–0

4–1

0–1

0–2

2–0

2–2

1–2

Chelsea3–1

3–0

3–0

1–2

5–0

2–0

3–0

1–2

2–1

4–0

3–0

4–2

4–2

5–1

3–1

2–1

4–3

1–0

2–1

Crystal Palace

3–0

1–1

0–2

0–1

0–1

4–0

2–2

2–4

1–2

1–2

1–0

3–0

4–1

0–4

1–2

0–1

1–0

0–1

0–1

Everton

2–1

6–3

3–1

0–3

1–1

4–0

4–2

0–1

4–0

1–1

3–1

3–0

1–0

2–0

1–1

1–1

1–0

3–0

2–0

Hull City

1–4

3–1

1–1

0–2

3–3

2–2

2–1

2–0

0–3

0–1

4–2

2–1

0–2

0–2

2–1

1–7

2–0

1–1

2–1

Leicester City

0–0

1–1

3–0

0–3

3–1

0–2

3–1

3–1

4–2

0–3

2–2

0–0

2–0

2–0

2–1

1–6

3–0

1–2

1–0

Liverpool

3–1

2–2

2–1

1–1

1–2

3–1

5–1

4–1

1–0

0–0

3–0

0–0

4–1

2–0

2–3

2–0

6–1

2–1

2–2

Manchester City

2–1

4–0

2–1

1–3

5–0

1–1

3–1

2–1

1–1

0–0

1–1

1–1

0–0

2–1

2–1

2–2

2–0

3–1

3–1

Manchester United1–1

1–1

0–0

2–0

2–0

1–1

0–0

4–1

1–11–2

2–1

2–0

1–1

3–1

1–1

1–0

2–0

0–0

1–1

Middlesbrough

1–2

2–0

0–0

0–1

1–2

0–0

1–0

0–0

0–3

2–2

1–3

1–2

1–1

1–0

3–0

1–2

0–1

1–1

1–3

Southampton

0–2

0–0

3–1

0–2

3–1

1–0

0–0

3–0

0–0

0–3

0–0

1–0

0–1

1–1

1–0

1–4

1–1

1–2

1–3

Stoke City

1–4

0–1

2–0

1–2

1–0

1–1

3–1

2–2

1–2

1–4

1–1

2–0

0–0

2–0

3–1

0–4

2–0

1–1

0–0

Sunderland

1–4

0–1

0–0

0–1

2–3

0–3

3–0

2–1

2–2

0–2

0–3

1–2

0–4

1–3

0–2

0–0

1–0

1–1

2–2

Bản mẫu:Fb team Swansea City

0–4

0–3

3–2

2–2

5–4

1–0

0–2

2–0

1–2

1–3

1–3

0–0

2–1

2–0

3–0

1–3

0–0

2–1

1–4

Tottenham Hotspur2–0

4–0

2–1

2–0

1–0

3–2

3–0

1–1

1–1

2–0

2–1

1–0

2–1

4–0

1–0

5–0

4–0

4–0

3–2

Watford

1–3

2–2

2–1

1–2

1–1

3–2

1–0

2–1

0–1

0–5

3–1

0–0

3–4

0–1

1–0

1–0

1–4

2–0

1–1

West Bromwich Albion

3–1

2–1

4–0

0–1

0–2

1–2

3–1

0–1

0–1

0–4

0–2

0–0

0–1

1–0

2–0

3–1

1–1

3–1

4–2

West Ham United

1–5

1–0

1–0

1–2

3–0

0–0

1–0

2–3

0–4

0–4

0–2

1–1

0–3

1–1

1–0

1–0

1–0

2–4

2–2

Cập nhật lần cuối: 21 tháng 5 năm 2017.
Nguồn: Premier League
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.

Thống kê mùa giải

Ghi bàn

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

Tính đến các trận đấu ngày 16 tháng 4 năm 2017[1]
HạngCầu thủCâu lạc bộBàn thắng
1 Harry KaneTottenham Hotspur29
2 Romelu LukakuEverton25
3 Alexis SánchezArsenal24
4 Sergio AgüeroManchester City20
Diego CostaChelsea
6 Dele AlliTottenham Hotspur18
7 Zlatan IbrahimovićManchester United17
8 Eden HazardChelsea16
Joshua KingAFC Bournemouth
10 Christian BentekeCrystal Palace15
Jermain DefoeSunderland
Fernando LlorenteSwansea City

Hat-trick

Cầu thủCâu lạc bộTrận gặpKết quảNgàyTham khảo
Lukaku, RomeluRomelu LukakuEvertonSunderland3–012 tháng 9 năm 2016[85]
Sánchez, AlexisAlexis SánchezArsenalWest Ham United5–13 tháng 12 năm 2016[86]
Vardy, JamieJamie VardyLeicester CityManchester City4–210 tháng 12 năm 2016[87]
Rondón, SalomónSalomón RondónWest Bromwich AlbionSwansea City3–114 tháng 12 năm 2016[88]
Gray, AndreAndre GrayBurnleySunderland4–131 tháng 12 năm 2016[89]
Kane, HarryHarry KaneTottenham HotspurWest Bromwich Albion4–014 tháng 1 năm 2017[90]
Lukaku, RomeluRomelu Lukaku4EvertonBournemouth6–34 tháng 2 năm 2017[91]
Kane, HarryHarry KaneTottenham HotspurStoke City4–026 tháng 2 năm 2017[92]
King, JoshuaJoshua KingAFC BournemouthWest Ham United3–211 tháng 3 năm 2017[93]
Kane, HarryHarry Kane4Tottenham HotspurLeicester City6–118 tháng 5 năm 2017[94]
Kane, HarryHarry KaneTottenham HotspurHull City7–121 tháng 5 năm 2017[95]

Giữ sạch lưới

Tính đến các trận đấu ngày 18 tháng 9 năm 2016.[96]
HạngCầu thủCâu lạc bộGiữ
sạch lưới
1 Thibaut CourtoisChelsea16
2 Hugo LlorisTottenham Hotspur15
3 David de GeaManchester United14
Fraser ForsterSouthampton
5 Petr ČechArsenal12
6 Tom HeatonBurnley10
Joel RoblesEverton
8 Artur BorucAFC Bournemouth9
Lee GrantStoke City

Thẻ phạt

Tính đến các trận đấu ngày 27 tháng 2 năm 2016.

Cầu thủ

  • Nhiều thẻ vàng nhất: 12[97]
    • José Holebas (Watford)

Câu lạc bộ

  • Nhiều thẻ vàng nhất:72[99]
    • Watford

Giải thưởng

Giải thưởng hàng tháng

ThángHuấn luyện viên xuất sắc nhất thángCầu thủ xuất sắc nhất thángBàn thắng đẹp nhất thángTham khảo
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng Tám Mike PhelanHull City Raheem SterlingManchester City Cristhian StuaniMiddlesbrough[101]
Tháng Chín Jürgen KloppLiverpool Son Heung-MinTottenham Hotspur Jordan HendersonLiverpool[102]
Tháng Mười Antonio ConteChelsea Eden HazardChelsea Dimitri PayetWest Ham United[103]
Tháng Mười một Antonio ConteChelsea Diego CostaChelsea PedroChelsea[104]
Tháng Mười hai Antonio ConteChelsea Zlatan IbrahimovićManchester United Henrikh MkhitaryanManchester United[105]
Tháng Một Paul ClementSwansea City Dele AlliTottenham Hotspur Andy CarrollWest Ham United[106][107][108]
Tháng Hai Pep GuardiolaManchester City Harry KaneTottenham Hotspur Eden HazardChelsea[109][110][111]
Tháng Ba Eddie HoweA.F.C. Bournemouth Romelu LukakuEverton Andros TownsendCrystal Palace[112][113][114]
Tháng Tư Mauricio PochettinoTottenham Hotspur Son Heung-MinTottenham Hotspur Emre CanLiverpool[114]

Giải thưởng cá nhân

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải ngoại hạng Anh

Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA đã được trao cho N'Golo Kanté.[116]

Đội hình của năm do PFA bình chọn

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA:[115]

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải do PFA bình chọn

PFA Young Player of the Year đã được trao cho Dele Alli.[117]

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải do FWA bình chọn

FWA Footballer of the Year đã được trao cho N'Golo Kanté.[118]

Tham khảo

Các liên kết ngoài