Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2019–20

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2019–20 (hay còn gọi là Premier League 2019-20) là mùa giải thứ 28 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Manchester City là đương kim vô địch năm thứ hai liên tiếp, sau khi giành được cú ăn ba quốc nội mùa giải trước. Liverpool giành chức vô địch quốc gia đầu tiên kể từ năm 1990, lần đầu tiên ở kỷ nguyên Premier League, và là lần thứ 19 của họ trong lịch sử.

Premier League
Mùa giải2019–20
Thời gian9 tháng 8 năm 2019 – 26 tháng 7 năm 2020[1][2][3]
Vô địchLiverpool
Danh hiệu Ngoại hạng Anh đầu tiên
Danh hiệu nước Anh thứ 19
Xuống hạngBournemouth
Watford
Norwich City
Champions LeagueLiverpool
Manchester City
Manchester United
Chelsea
Europa LeagueArsenal
Leicester City
Tottenham Hotspur
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.034 (2,72 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiJamie Vardy
(23 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtEderson
(16 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester City 8–0 Watford
(21 tháng 9 năm 2019)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Southampton 0–9 Leicester City
(25 tháng 10 năm 2019)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSouthampton 0–9 Leicester City
(25 tháng 10 năm 2019)
Chuỗi thắng dài nhấtLiverpool
(18 trận)[4]
Chuỗi bất bại dài nhấtLiverpool
(27 trận)[4]
Chuỗi không
thắng dài nhất
Watford
(11 trận)[4]
Chuỗi thua dài nhấtNorwich City
(9 trận)[4]
Trận có nhiều khán giả nhất73.737[4]
Manchester United 1–1 Liverpool
(20 tháng 10 năm 2019)
Trận có ít khán giả nhất10.020[4][A]
Bournemouth 0–1 Burnley
(21 tháng 12 năm 2019)
Tổng số khán giả11.322.096[4]
Số khán giả trung bình39.312[4]

Mùa giải bị tạm dừng hơn 3 tháng sau quyết định vào ngày 13 tháng 3 năm 2020 bởi Giải bóng đá Ngoại hạng Anh là hoãn giải đấu sau khi một số cầu thủ và nhân viên bị ốm do đại dịch COVID-19. Lịch hoãn ban đầu là đến ngày 4 tháng 4, nhưng sau đó được kéo dài đến giữa tháng 6.[3] Mùa giải trở lại với hai trận đấu vào ngày 17 tháng 6 và vòng đấu đầy đủ các trận đấu được diễn ra vào cuối tuần từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 6.[5]

Ở mùa giải 2019-20, công nghệ xem lại video hỗ trợ trọng tài (VAR) được ra mắt.[6] Những sự thay đổi về luật lệ ảnh hưởng đến đường chuyền về, phạt đền, để bóng chạm tay và thay người được giới thiệu ở mùa giải 2019-20.[7]

Tóm tắt

Với việc Manchester City và Liverpool giành được lần lượt 98 và 97 điểm ở mùa giải 2018-19, nhiều người mong đợi một cuộc đua kịch tính đến ngôi vô địch khác. Liverpool khởi đầu mùa giải mạnh mẽ với 8 chiến thắng liên tiếp, trong khi City hứng chịu trận thua sốc 3–2 trước đội bóng mới lên hạng Norwich City vào ngày 14 tháng 9.[8] Chiến thắng 3–1 của Liverpool trước City tại Anfield vào tháng 11 mở ra khoảng cách dẫn trước 8 điểm tại đỉnh bảng xếp hạng và họ giữ vững vị trí dẫn đầu cho đến hết mùa giải.

Vào ngày 25 tháng 10 năm 2019, Leicester City đã phá vỡ kỷ lục của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh – cũng như là kỷ lục mọi thời đại của hạng đấu cao nhất nước Anh – với trận thắng sân khách đậm nhất của giải và cũng như ngang bằng trận thắng lớn nhất từ trước đến nay của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh khi họ đánh bại Southampton 9–0 tại Sân vận động St Mary's.[9]

Vào ngày 12 tháng 1 năm 2020, trong trận thắng 6–1 trước Aston Villa, Sergio Agüero của Manchester City phá vỡ kỷ lục Giải bóng đá Ngoại hạng Anh của Thierry Henry cho cầu thủ nước ngoài ghi nhiều bàn thắng nhất.[10] Trong cùng trận đấu đó, anh còn phá vỡ kỷ lục cho cầu thủ ghi nhiều hat-trick nhất (12), trước đó được nắm giữ bởi Alan Shearer.[11]

Đây là mùa giải đầu tiên áp dụng quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 3 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần vào các ngày 8–9 tháng 2 năm 2020, 6 trận đấu còn lại diễn ra vào cuối tuần của tuần tiếp theo vào các ngày 14–17 tháng 2 năm 2020. Riêng với trận đấu thứ 10, Manchester City đối đầu với West Ham United, được dời lịch từ ngày 9 tháng 2 năm 2020 sang ngày 19 tháng 2 năm 2020 do bão Ciara. Các trận đấu được diễn ra cùng ngày có những khung giờ khác nhau để các trận đấu không được diễn ra cùng giờ.[12]

Như một cử chỉ đoàn kết sau cái chết của George Floyd, tên của cầu thủ ở sau lưng áo của họ đã được thay thế bằng dòng chữ 'Black Lives Matter' cho 12 trận đấu đầu tiên sau khi mùa giải khởi động lại. Giải bóng đá Ngoại hạng Anh cũng ủng hộ cho bất kỳ cầu thủ nào chọn cách 'quỳ gối' trước hoặc trong các trận đấu.[13]

Vào ngày 25 tháng 6 năm 2020, Manchester City thua 2–1 trước Chelsea tại sân vận động Stamford Bridge, do đó Liverpool trở thành nhà vô địch và đánh dấu chức vô địch quốc gia đầu tiên của họ trong 30 năm, và là chức vô địch đầu tiên ở kỷ nguyên Premier League. Sau khi vô địch giải đấu, Liverpool giành được thành tích chưa từng có là vô địch Premier League sớm hơn bất kỳ đội bóng khác về số trận đã đấu (với 7 trận đấu còn lại) và muộn hơn bất kỳ đội bóng khác về thời gian (đội duy nhất giành được danh hiệu trong tháng 6).[14]

Tác động của đại dịch COVID-19

Kể từ tháng 3, mùa giải bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.[15]Vào ngày 10 tháng 3, trận đấu giữa Manchester City và Arsenal, dự kiến được diễn ra vào ngày hôm sau, bị hoãn sau khi một số cầu thủ Arsenal có tiếp xúc gần với chủ sở hữu của Olympiacos Evangelos Marinakis, người đã được xét nghiệm dương tính với virus corona, khi hai đội gặp nhau ở Europa League 13 ngày trước.[16]

Vào ngày 12 tháng 3, ba cầu thủ Leicester City được tiết lộ đã tự cách ly.[17] Manchester City cũng thông báo rằng hậu vệ Benjamin Mendy của họ cũng đã tự cách ly, sau khi một người thân trong gia đình có biểu hiện triệu chứng của virus.[18] Sau đó vào buổi tối, huấn luyện viên trưởng Arsenal Mikel Arteta được xác nhận là đã xét nghiệm dương tính với virus corona.[19] Vì vậy, trận đấu giữa Brighton & Hove Albion và Arsenal, dự kiến vào ngày 14 tháng 3 tại sân vận động Amex, bị hoãn.[20] Vào ngày 13 tháng 3, Chelsea thông báo rằng cầu thủ chạy cánh của họ Callum Hudson-Odoi đã xét nghiệm dương tính với virus corona.[21]

Vào ngày 13 tháng 3, theo sau cuộc họp khẩn giữa Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, FA, EFLWSL, quyết định đã được nhất trí thông qua là hoãn các giải bóng đá chuyên nghiệp ở Anh cho đến ít nhất ngày 4 tháng 4 năm 2020.[2] Vào ngày 19 tháng 3, lịch hoãn được kéo dài cho đến ít nhất ngày 30 tháng 4 năm 2020.[22] Cùng lúc đó FA đồng ý kéo dài mùa giải vô thời hạn, vượt quá ngày kết thúc dự kiến là ngày 1 tháng 6.

Các đội bóng

20 đội cạnh tranh tại giải đấu – gồm 17 đội đứng đầu bảng xếp hạng của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Norwich City, Sheffield UnitedAston Villa. Norwich City và Aston Villa trở lại hạng đấu cao nhất sau 3 năm vắng mặt, trong khi Sheffield United trở lại sau 12 năm. Họ thay thế Cardiff City, Fulham (cả hai đội đều phải xuống hạng sau 1 mùa giải trở lại hạng đấu cao nhất) và Huddersfield Town (xuống hạng sau 2 mùa giải ở hạng đấu cao nhất). Cardiff City xuống hạng đồng nghĩa với việc đây là mùa giải đầu tiên không có một đội bóng nào từ Wales có mặt kể từ mùa giải 2010-11.

Sân vận động và địa điểm

Các đội bóng Premier League Đại London
Ghi chú: Bảng danh sách liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
ArsenalLondon (Holloway)Sân vận động Emirates&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,260
Aston VillaBirminghamSân vận động Villa Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
BournemouthBournemouthSân vận động Dean Court&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng11,329
Brighton & Hove AlbionBrightonSân vận động Falmer&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,666
BurnleyBurnleySân vận động Turf Moor&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
ChelseaLondon (Fulham)Sân vận động Stamford Bridge&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng41,631
Crystal PalaceLondon (Selhurst)Sân vận động Selhurst Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,047
EvertonLiverpool (Walton)Sân vận động Goodison Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,221
Leicester CityLeicesterSân vận động King Power&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
LiverpoolLiverpool (Anfield)Sân vận động Anfield&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng54,074
Manchester CityManchesterSân vận động Thành phố Manchester&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,017
Manchester UnitedOld TraffordSân vận động Old Trafford&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,879
Newcastle UnitedNewcastle upon TyneSân vận động St James' Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,354
Norwich CityNorwichSân vận động Carrow Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,244
Sheffield UnitedSheffieldSân vận động Bramall Lane&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,702
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary's&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,384
Tottenham HotspurLondon (Tottenham)Sân vận động Tottenham Hotspur&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,214
WatfordWatfordSân vận động Vicarage Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng20,400
West Ham UnitedLondon (Stratford)Sân vận động London&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton WanderersWolverhamptonSân vận động Molineux&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Nhân sự và trang phục

ĐộiHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất trang phụcNhà tài trợ áo đấu (ngực áo)Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Arteta, MikelMikel Arteta Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick AubameyangAdidas[23]Emirates[24]Visit Rwanda[25]
Aston Villa Smith, DeanDean Smith Grealish, JackJack GrealishKappa[26]W88[27]BR88[28]
Bournemouth Howe, EddieEddie Howe Francis, SimonSimon FrancisUmbro[29]M88[30] / Vitality[a][31]Mansion Group
Brighton & Hove Albion Potter, GrahamGraham Potter Dunk, LewisLewis DunkNike[32]American Express[32]JD[33]
Burnley Dyche, SeanSean Dyche Mee, BenBen MeeUmbroLoveBet[34]
Chelsea Lampard, FrankFrank Lampard Azpilicueta, CésarCésar AzpilicuetaNike[35]Yokohama Tyres[36] / Three[b][37]Hyundai[38]
Crystal Palace Hodgson, RoyRoy Hodgson Milivojevic, LukaLuka MilivojevićPuma[39]ManBetX[40]Dongqiudi
Everton Ancelotti, CarloCarlo Ancelotti Coleman, SeamusSéamus ColemanUmbro[41]SportPesa[42]Angry Birds[43]
Leicester City Rodgers, BrendanBrendan Rodgers Morgan, WesWes MorganAdidas[44]King Power[45]Bia Saigon[46]
Liverpool Klopp, JurgenJürgen Klopp Henderson, JordanJordan HendersonNew Balance[47]Standard Chartered[48]Western Union[49]
Manchester City Guardiola, PepPep Guardiola Silva, DavidDavid SilvaPuma[50]Etihad Airways[51]Nexen Tire[52]
Manchester United Solskjaer, Ole GunnarOle Gunnar Solskjær Maguire, HarryHarry Maguire[53]Adidas[54]Chevrolet[55]Kohler[56]
Newcastle United Bruce, SteveSteve Bruce Lascelles, JamaalJamaal LascellesPumaFun88[57]StormGain[58]
Norwich City Farke, DanielDaniel Farke Hanley, GrantGrant HanleyErreà[59]Dafabet[60]Best Fiends[61]
Sheffield United Wilder, ChrisChris Wilder Sharp, BillyBilly SharpAdidasUnion Standard Group[62]
Southampton Hasenhuttl, RalphRalph Hasenhüttl Ward-Prowse , JamesJames Ward-Prowse Under Armour[63]LD Sports[64]Virgin Media[65]
Tottenham Hotspur Mourinho, JoséJosé Mourinho Lloris, HugoHugo LlorisNike[66]AIA[67]Không có
Watford Mullins, HaydenHayden Mullins (interim) Deeney, TroyTroy DeeneyAdidas[68]Sportsbet.io[69]Bitcoin[70]
West Ham United Moyes, DavidDavid Moyes Noble, MarkMark NobleUmbro[71]Betway[72]Scope Markets[73]
Wolverhampton Wanderers Espirito Santo, NunoNuno Espírito Santo Coady, ConorConor CoadyAdidas[74]ManBetX[75]CoinDeal[76]

Sự thay đổi huấn luyện viên

ĐộiHuấn luyện viên điLý do rời điNgày rời điVị trí trên bảng xếp hạngHuấn luyện viên đếnNgày bổ nhiệm
Brighton & Hove Albion Chris Hughton[77]Bị sa thải13 tháng 5 năm 2019Trước mùa giải Graham Potter[78]20 tháng 5 năm 2019
Chelsea Maurizio Sarri[79]Ký hợp đồng với Juventus16 tháng 6 năm 2019 Frank Lampard[80]4 tháng 7 năm 2019
Newcastle United Rafael Benítez[81]Hết hạn hợp đồng30 tháng 6 năm 2019 Steve Bruce[82]17 tháng 7 năm 2019
Watford Javi Gracia[83]Bị sa thải7 tháng 9 năm 2019Thứ 20 Quique Sánchez Flores[84]7 tháng 9 năm 2019
Tottenham Hotspur Mauricio Pochettino[85]19 tháng 11 năm 2019Thứ 14 José Mourinho[86]20 tháng 11 năm 2019
Arsenal Unai Emery[87]29 tháng 11 năm 2019Thứ 8 Mikel Arteta[88]20 tháng 12 năm 2019
Watford Quique Sánchez Flores[89]1 tháng 12 năm 2019Thứ 20 Nigel Pearson[90]6 tháng 12 năm 2019
Everton Silva, MarcoMarco Silva[91]5 tháng 12 năm 2019Thứ 18 Carlo Ancelotti[92]21 tháng 12 năm 2019
West Ham United Manuel Pellegrini[93]28 tháng 12 năm 2019Thứ 17 Moyes, DavidDavid Moyes[94]29 tháng 12 năm 2019
Watford Pearson, NigelNigel Pearson[95]19 tháng 7 năm 2020Thứ 17 Mullins, HaydenHayden Mullins (tạm quyền)[96]19 tháng 7 năm 2020

Bảng xếp hạng

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Liverpool (C)3832338533+5299Lọt vào vòng bảng Champions League
2Manchester City[a]38263910235+6781
3Manchester United38181286636+3066
4Chelsea38206126954+1566
5Leicester City38188126741+2662Lọt vào vòng bảng Europa League
6Tottenham Hotspur381611116147+1459Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[b]
7Wolverhampton Wanderers38151495140+1159
8Arsenal381414105648+856Lọt vào vòng bảng Europa League[c]
9Sheffield United381412123939054
10Burnley38159144350−754
11Southampton38157165160−952
12Everton381310154456−1249
13Newcastle United381111163858−2044
14Crystal Palace381110173150−1943
15Brighton & Hove Albion38914153954−1541
16West Ham United38109194962−1339
17Aston Villa3898214167−2635
18Bournemouth (R)3897224065−2534Xuống hạng đến EFL Championship
19Watford (R)38810203664−2834
20Norwich City (R)3856272675−4921
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội; 5) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội; 6) Play-off (Các tiêu chí từ 4-6 chỉ được áp dụng đối với các đội có cùng chỉ số theo các tiêu chí từ 1-3 nếu cần thiết phải quyết định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội tham dự đấu trường châu Âu).[101]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Kết quả

Nhà \ KháchARSAVLBOUBHABURCHECRYEVELEILIVMCIMUNNEWNORSHUSOUTOTWATWHUWOL
Arsenal3–21–01–22–11–22–23–21–12–10–32–04–04–01–12–22–23–21–01–1
Aston Villa1–01–22–12–21–22–02–01–41–21–60–32–01–00–01–32–32–10–00–1
Bournemouth1–12–13–10–12–20–23–14–10–31–31–01–40–01–10–20–00–32–21–2
Brighton & Hove Albion2–11–12–01–11–10–13–20–21–30–50–30–02–00–10–23–01–11–12–2
Burnley0–01–23–01–22–40–21–02–10–31–40–21–02–01–13–01–11–03–01–1
Chelsea2–22–10–12–03–02–04–01–11–22–10–21–01–02–20–22–13–00–12–0
Crystal Palace1–11–01–01–10–12–30–00–21–20–20–21–02–00–10–21–11–02–11–1
Everton0–01–11–31–01–03–13–12–10–01–31–12–20–20–21–11–11–02–03–2
Leicester City2–04–03–10–02–12–23–02–10–40–10–25–01–12–01–22–12–04–10–0
Liverpool3–12–02–12–11–15–34–05–22–13–12–03–14–12–04–02–12–03–21–0
Manchester City3–03–02–14–05–02–12–22–13–14–01–25–05–02–02–12–28–02–00–2
Manchester United1–12–25–23–10–24–01–21–11–01–12–04–14–03–02–22–13–01–10–0
Newcastle United0–11–12–10–00–01–01–01–20–31–32–21–00–03–02–11–31–12–21–1
Norwich City2–21–51–00–10–22–31–10–11–00–13–21–33–11–20–32–20–20–41–2
Sheffield United1–02–02–11–13–03–01–00–11–20–10–13–30–21–00–13–11–11–01–0
Southampton0–22–01–31–11–21–41–11–20–91–21–01–10–12–13–11–02–10–12–3
Tottenham Hotspur2–13–13–22–15–00–24–01–03–00–12–01–10–12–11–12–11–12–02–3
Watford2–23–00–00–30–31–20–02–31–13–00–42–02–12–10–01–30–01–32–1
West Ham United1–31–14–03–30–13–21–21–11–20–20–52–02–32–01–13–12–33–10–2
Wolverhampton Wanderers0–22–11–00–01–12–52–03–00–01–23–21–11–13–01–11–11–22–02–0
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải

Ghi bàn

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

Jamie Vardy giành Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi ghi 23 bàn, trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất giành được giải thưởng này.[102]
XHCầu thủCâu lạc bộSố bàn
thắng[103]
1 Jamie VardyLeicester City23
2 Pierre-Emerick AubameyangArsenal22
Danny IngsSouthampton
4 Raheem SterlingManchester City20
5 Mohamed SalahLiverpool19
6 Harry KaneTottenham Hotspur18
Sadio ManéLiverpool
8 Raúl JiménezWolverhampton Wanderers17
Anthony MartialManchester United
Marcus RashfordManchester United

Hat-trick

Raheem Sterling ghi 2 hat-trick mùa giải này, và là cầu thủ duy nhất ghi nhiều hat-trick.
Cầu thủGhi bàn choĐối đầu vớiKết quảNgày
Sterling, RaheemRaheem SterlingManchester CityWest Ham United5–0 (K)[104]10 tháng 8 năm 2019
Pukki, TeemuTeemu PukkiNorwich CityNewcastle United3–1 (N)[105]17 tháng 8 năm 2019
Abraham, TammyTammy AbrahamChelseaWolverhampton Wanderers5–2 (K)[106]14 tháng 9 năm 2019
Silva, BernardoBernardo SilvaManchester CityWatford8–0 (N)[107]21 tháng 9 năm 2019
Pérez, AyozeAyoze PérezLeicester CitySouthampton9–0 (K)[108]25 tháng 10 năm 2019
Vardy, JamieJamie Vardy
Pulisic, ChristianChristian PulisicChelseaBurnley4–2 (K)[109]26 tháng 10 năm 2019
Sergio AgüeroManchester CityAston Villa6–1 (K)[110]12 tháng 1 năm 2020
Anthony MartialManchester UnitedSheffield United3–0 (N)[111]24 tháng 6 năm 2020
Michail Antonio4West Ham UnitedNorwich City4–0 (K)[112]11 tháng 7 năm 2020
Raheem SterlingManchester CityBrighton & Hove Albion5–0 (K)[113]11 tháng 7 năm 2020
Ghi chú

4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách

Nhiều kiến tạo nhất

Kevin De Bruyne kiến tạo 20 bàn – kỷ lục cho một cầu thủ có nhiều kiến tạo nhất trong một mùa giải Premier League.
XHCầu thủCâu lạc bộSố pha
kiến tạo[114]
1 Kevin De BruyneManchester City20
2 Trent Alexander-ArnoldLiverpool13
3 Andrew RobertsonLiverpool12
4 Mohamed SalahLiverpool10
David SilvaManchester City
Son Heung-minTottenham Hotspur
7 Riyad MahrezManchester City9
Adama TraoréWolverhampton Wanderers
9 Harvey BarnesLeicester City8
Roberto FirminoLiverpool

Số trận giữ sạch lưới

Ederson giành Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi giữ sạch lưới 16 trận cho Manchester City.
XHCầu thủCâu lạc bộSố trận giữ
sạch lưới[115]
1 EdersonManchester City16
2 Nick PopeBurnley15
3 AlissonLiverpool13
David de GeaManchester United
Dean HendersonSheffield United
Rui PatrícioWolverhampton Wanderers
Kasper SchmeichelLeicester City
8 Martin DúbravkaNewcastle United11
9 Vicente GuaitaCrystal Palace10
10 Ben FosterWatford9
Jordan PickfordEverton
Mathew RyanBrighton & Hove Albion

Kỷ luật

Cầu thủ

  • Bị phạt nhiều thẻ vàng nhất: 12[116]
    • Luka Milivojević (Crystal Palace)
  • Bị phạt nhiều thẻ đỏ nhất: 2[117]

Câu lạc bộ

Giải thưởng

Giải thưởng hàng tháng

ThángHLV xuất sắc nhất thángCầu thủ xuất sắc nhất thángBàn thắng đẹp nhất thángTham
khảo
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 8 Jürgen KloppLiverpool Teemu PukkiNorwich City Harvey BarnesLeicester City[120][121][122]
Tháng 9 Pierre-Emerick AubameyangArsenal Moussa DjenepoSouthampton[123][124][125]
Tháng 10 Frank LampardChelsea Jamie VardyLeicester City Matty LongstaffNewcastle United[126][127][128]
Tháng 11 Jürgen KloppLiverpool Sadio ManéLiverpool Kevin De BruyneManchester City[129][130][131]
Tháng 12 Trent Alexander-Arnold Son Heung-minTottenham Hotspur[132][133][134]
Tháng 1 Sergio AgüeroManchester City Alireza JahanbakhshBrighton & Hove Albion[135][136][137]
Tháng 2 Sean DycheBurnley Bruno FernandesManchester United Matěj VydraBurnley[138][139][140]
Tháng 6 Nuno Espírito SantoWolverhampton Wanderers Bruno FernandesManchester United[141][142][143]

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài