Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21

Mùa giải thứ 29 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21 (Premier League 2020-21) là mùa giải thứ 29 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Liverpool là đương kim vô địch sau khi giành được chức vô địch quốc gia thứ 19 của họ. Mùa giải ban đầu dự kiến được khởi tranh vào ngày 8 tháng 8,[2] nhưng đã bị lùi lịch đến ngày 12 tháng 9 như là hậu quả của việc trì hoãn ngày kết thúc của mùa giải trước do đại dịch COVID-19.[3]

Premier League
Mùa giải2020–21
Thời gian12 tháng 9 năm 2020 – 23 tháng 5 năm 2021
Vô địchManchester City
Danh hiệu Premier League thứ 5
Danh hiệu nước Anh thứ 7
Xuống hạngFulham
West Bromwich Albion
Sheffield United
Champions LeagueManchester City
Manchester United
Liverpool
Chelsea
Europa LeagueLeicester City
West Ham United
Europa Conference LeagueTottenham Hotspur
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.023 (2,69 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiHarry Kane
(23 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtEderson
(19 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester United 9–0 Southampton
(2 tháng 2 năm 2021)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Crystal Palace 0–7 Liverpool
(19 tháng 12 năm 2020)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtAston Villa 7–2 Liverpool
(4 tháng 10 năm 2020)
Manchester United 9–0 Southampton
(2 tháng 2 năm 2021)
Chuỗi thắng dài nhất15 trận
Manchester City
Chuỗi bất bại dài nhất19 trận
Manchester City
Chuỗi không
thắng dài nhất
17 trận
Sheffield United
Chuỗi thua dài nhất8 trận
Sheffield United
Trận có nhiều khán giả nhất10.000[1]
Newcastle United 1–0 Sheffield United
(19 tháng 5 năm 2021)
Trận có ít khán giả nhất2.000[1]
15 trận
Tổng số khán giả76.562[1]
Số khán giả trung bình3.480[1][A]

Như kế hoạch ban đầu, mùa giải 2020-21 là mùa giải Premier League thứ hai có quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 5 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần đầu tiên và 5 trận đấu còn lại được diễn ra vào cuối tuần tiếp theo.[4] Tuy nhiên, do giải đấu bắt đầu muộn và lịch thi đấu dày đặc, quãng nghỉ đông bị loại bỏ.[5] Đây cũng là mùa giải Premier League thứ hai sử dụng công nghệ VAR.[6]

Manchester City vô địch Premier League lần thứ năm và là danh hiệu vô địch quốc gia Anh thứ bảy sớm ba vòng đấu; đây cũng là danh hiệu thứ ba của câu lạc bộ trong bốn mùa giải gần đây.[7]

Tác động của đại dịch COVID-19

Tại thời điểm đầu mùa giải, cũng như trường hợp ở cuối mùa giải trước, ngoài nhân sự và ban điều hành của mỗi đội, sẽ giới hạn hoặc không có khán giả từ người hâm mộ trong sân vận động.[8] Vào ngày 23 tháng 11 năm 2020, thông báo được đưa ra rằng một số người hâm mộ sẽ được cho phép trở lại sân vận động ở những khu vực nguy cơ thấp sau khi kết thúc lệnh phong toả toàn quốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2020.[9] Mặc dù vậy, thông báo về việc phong toả toàn quốc lần thứ ba vào ngày 4 tháng 1 năm 2021 báo hiệu sự trở lại của các trận đấu được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng kín.[10] Vào ngày 22 tháng 2 năm 2021, Thủ tướng Boris Johnson thông báo về bước thứ ba trong quá trình khôi phục từ lệnh phong toả được áp đặt vào ngày 4 tháng 1 rằng tuỳ thuộc vào các tiêu chí đạt được về vaccine, tỷ lệ lây nhiễm và các chủng virus corona mới, các sân vận động lớn được cho phép mở cửa trở lại vào ngày 17 tháng 5 với tối đa là 10.000 khán giả.[11]

Các đội bóng

20 đội bóng cạnh tranh tại giải đấu – 17 đội đứng đầu của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Leeds United, West Bromwich AlbionFulham, sau khi vắng mặt ở hạng đấu cao nhất lần lượt là 16 năm, 2 năm và 1 năm. Họ thay thế Bournemouth, Watford (cả hai đội xuống hạng sau 5 năm ở hạng đấu cao nhất), và Norwich City (xuống hạng chỉ sau 1 năm trở lại ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểm

Các câu lạc bộ bóng đá Premier League Đại London
Các câu lạc bộ bóng đá Premier League West Midlands
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
ArsenalLondon (Holloway)Sân vận động Emirates&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,704
Aston VillaBirminghamSân vận động Villa Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
Brighton & Hove AlbionBrightonSân vận động Falmer&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,750
BurnleyBurnleySân vận động Turf Moor&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
ChelseaLondon (Fulham)Sân vận động Stamford Bridge&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,834
Crystal PalaceLondon (Selhurst)Sân vận động Selhurst Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,486
EvertonLiverpool (Walton)Sân vận động Goodison Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,414
FulhamLondon (Fulham)Sân vận động Craven Cottage&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng19,000[12]
Leeds UnitedLeedsSân vận động Elland Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng37,890
Leicester CityLeicesterSân vận động King Power&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
LiverpoolLiverpool (Anfield)Sân vận động Anfield&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng53,394
Manchester CityManchesterSân vận động Thành phố Manchester&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,097
Manchester UnitedOld TraffordSân vận động Old Trafford&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,879
Newcastle UnitedNewcastle upon TyneSân vận động St James' Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,388
Sheffield UnitedSheffieldSân vận động Bramall Lane&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,125
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary's&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,505
Tottenham HotspurLondon (Tottenham)Sân vận động Tottenham Hotspur&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,303
West Bromwich AlbionWest BromwichSân vận động The Hawthorns&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,850
West Ham UnitedLondon (Stratford)Sân vận động London&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton WanderersWolverhamptonSân vận động Molineux&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Nhân sự và trang phục

ĐộiHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất trang phụcNhà tài trợ áo đấu (ngực áo)Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Arteta, MikelMikel Arteta Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick AubameyangAdidas[13]Emirates[14]Visit Rwanda[15]
Aston Villa Smith, DeanDean Smith Grealish, JackJack GrealishKappa[16]Cazoo[17]LT[18]
Brighton & Hove Albion Potter, GrahamGraham Potter Dunk, LewisLewis DunkNike[19]American Express[19]SnickersUK.com[20]
Burnley Dyche, SeanSean Dyche Mee, BenBen MeeUmbroLoveBet[21]
Chelsea Tuchel, ThomasThomas Tuchel Azpilicueta, CésarCésar AzpilicuetaNike[22]Three[23]Hyundai[24]
Crystal Palace Hodgson, RoyRoy Hodgson Milivojevic, LukaLuka MilivojevićPuma[25]W88[26]Iqoniq[27]
Everton Ancelotti, CarloCarlo Ancelotti Coleman, SeamusSéamus ColemanHummel[28]Cazoo[29]TBA
Fulham Parker, ScottScott Parker Cairney, TomTom CairneyAdidasBetVictor[30]ClearScore[31]
Leeds United Marcelo Bielsa Liam CooperAdidas[32]SBOTOP[33]JD Sports[34]
Leicester City Rodgers, BrendanBrendan Rodgers Morgan, WesWes MorganAdidas[35]Tourism Authority of Thailand[36]Bia Saigon[37]
Liverpool Klopp, JurgenJürgen Klopp Henderson, JordanJordan HendersonNike[38]Standard Chartered[39]Expedia[40]
Manchester City Guardiola, PepPep Guardiola Fernandinho, Fernandinho[41]Puma[42]Etihad Airways[43]Nexen Tire[44]
Manchester United Solskjaer, Ole GunnarOle Gunnar Solskjær Maguire, HarryHarry MaguireAdidas[45]Chevrolet[46]Kohler[47]
Newcastle United Bruce, SteveSteve Bruce Lascelles, JamaalJamaal LascellesPuma[48]FUN88[49]ICM.com[50]
Sheffield United Heckingbottom, PaulPaul Heckingbottom (tạm quyền) Sharp, BillyBilly SharpAdidasUnion Standard Group[51]
Southampton Hasenhuttl, RalphRalph Hasenhüttl Ward-Prowse, JamesJames Ward-ProwseUnder Armour[52]Sportsbet.io[53]Virgin Media[54]
Tottenham Hotspur Mason, RyanRyan Mason (tạm quyền) Lloris, HugoHugo LlorisNike[55]AIA[56]Cinch[57]
West Bromwich Albion Allardyce, SamSam Allardyce Jake LivermorePuma[58]Ideal Boilers12BET
West Ham United Moyes, DavidDavid Moyes Noble, MarkMark NobleUmbroBetwayScope Markets[59]
Wolverhampton Wanderers Espirito Santo, NunoNuno Espírito Santo Coady, ConorConor CoadyAdidas[60]ManBetX[61]Aeroset

Sự thay đổi huấn luyện viên

ĐộiHuấn luyện viên điLý do rời điNgày rời điVị trí ở bảng xếp hạngHuấn luyện viên đếnNgày bổ nhiệm
West Bromwich Albion Bilić, SlavenSlaven Bilić[62]Bị sa thải16 tháng 12 năm 2020Thứ 19 Allardyce, SamSam Allardyce[63]16 tháng 12 năm 2020
Chelsea Lampard, FrankFrank Lampard[64]25 tháng 1 năm 2021Thứ 9 Tuchel, ThomasThomas Tuchel[65]26 tháng 1 năm 2021
Sheffield United Wilder, ChrisChris Wilder[66]Hai bên đồng thuận13 tháng 3 năm 2021Thứ 20 Paul Heckingbottom (tạm quyền)[66]13 tháng 3 năm 2021
Tottenham Hotspur Mourinho, JoséJosé Mourinho[67]Bị sa thải19 tháng 4 năm 2021Thứ 7 Ryan Mason (tạm quyền)[67][68]19 tháng 4 năm 2021

Bảng xếp hạng

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Manchester City (C)3827568332+5186Lọt vào vòng bảng Champions League
2Manchester United38211167344+2974
3Liverpool3820996842+2669
4Chelsea38191095836+2267
5Leicester City38206126850+1866Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6West Ham United38198116247+1565
7Tottenham Hotspur38188126845+2362Lọt vào vòng play-off Europa Conference League[b]
8Arsenal38187135539+1661
9Leeds United38185156254+859
10Everton38178134748−159
11Aston Villa38167155546+955
12Newcastle United38129174662−1645
13Wolverhampton Wanderers38129173652−1645
14Crystal Palace38128184166−2544
15Southampton38127194768−2143
16Brighton & Hove Albion38914154046−641
17Burnley38109193355−2239
18Fulham (R)38513202753−2628Xuống hạng đến EFL Championship
19West Bromwich Albion (R)38511223576−4126
20Sheffield United (R)3872292063−4323
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA theo các quy tắc 1 đến 3, các quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng - 4.1) Điểm giành được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.3) Vòng play-off[69]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Kết quả

Nhà \ KháchARSAVLBHABURCHECRYEVEFULLEELEILIVMCIMUNNEWSHUSOUTOTWBAWHUWOL
Arsenal0–32–00–13–10–00–11–14–20–10–30–10–03–02–11–12–13–12–11–2
Aston Villa1–01–20–02–13–00–03–10–31–27–21–21–32–01–03–40–22–21–30–0
Brighton & Hove Albion0–10–00–01–31–20–00–02–01–21–13–22–33–01–11–21–01–11–13–3
Burnley1–13–21–10–31–01–11–10–41–10–30–20–11–21–00–10–10–01–22–1
Chelsea0–11–10–02–04–02–02–03–12–10–21–30–02–04–13–30–02–53–00–0
Crystal Palace1–33–21–10–31–41–20–04–11–10–70–20–00–22–01–01–11–02–31–0
Everton2–11–24–21–21–01–10–20–11–12–21–31–30–20–11–02–25–20–11–0
Fulham0–30–30–00–20–11–22–31–20–21–10–31–20–21–00–00–12–00–00–1
Leeds United0–00–10–11–00–02–01–24–31–41–11–10–05–22–13–03–13–11–20–1
Leicester City1–30–13–04–22–02–10–21–21–33–10–22–22–45–02–02–43–00–31–0
Liverpool3–12–10–10–10–12–00–20–14–33–01–40–01–12–12–02–11–12–14–0
Manchester City1–02–01–05–01–24–05–02–01–22–51–10–22–01–05–23–01–12–14–1
Manchester United0–12–12–13–10–01–33–31–16–21–22–40–03–11–29–01–61–01–01–0
Newcastle United0–21–10–33–10–21–22–11–11–21–20–03–41–41–03–22–22–13–21–1
Sheffield United0–31–01–01–01–20–20–11–10–11–20–20–12–31–00–21–32–10–10–2
Southampton1–30–11–23–21–13–12–03–10–21–11–00–12–32–03–02–52–00–01–2
Tottenham Hotspur2–01–22–14–00–14–10–11–13–00–21–32–01–31–14–02–12–03–32–0
West Bromwich Albion0–40–31–00–03–31–50–12–20–50–31–20–51–10–01–03–00–11–31–1
West Ham United3–32–12–21–00–11–10–11–02–03–21–31–11–30–23–03–02–12–14–0
Wolverhampton Wanderers2–10–12–10–42–12–01–21–01–00–00–11–31–21–11–01–11–12–32–3
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải

Ghi bàn

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

Harry Kane giành Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh thứ ba nhờ ghi 23 bàn trong 35 trận đấu. Anh cũng trở thành cầu thủ đầu tiên có nhiều kiến tạo nhất trong cùng mùa giải với 14 pha kiến tạo.
HạngCầu thủCâu lạc bộSố bàn
thắng[70]
1 Harry KaneTottenham Hotspur23
2 Mohamed SalahLiverpool22
3 Bruno FernandesManchester United18
4 Patrick BamfordLeeds United17
Son Heung-minTottenham Hotspur
6 Dominic Calvert-LewinEverton16
7 Jamie VardyLeicester City15
8 Ollie WatkinsAston Villa14
9 İlkay GündoğanManchester City13
Alexandre LacazetteArsenal

Hat-trick

Cầu thủGhi bàn choĐối đầu vớiKết quảNgày
Salah, MohamedMohamed SalahLiverpoolLeeds United4–3 (N)[71]12 tháng 9 năm 2020
Calvert-Lewin, DominicDominic Calvert-LewinEvertonWest Bromwich Albion5–2 (N)[72]19 tháng 9 năm 2020
Son, Heung-minSon Heung-min4Tottenham HotspurSouthampton5–2 (K)[73]20 tháng 9 năm 2020
Vardy, JamieJamie VardyLeicester CityManchester City5–2 (K)[74]27 tháng 9 năm 2020
Watkins, OllieOllie WatkinsAston VillaLiverpool7–2 (N)[75]4 tháng 10 năm 2020
Bamford, PatrickPatrick BamfordLeeds UnitedAston Villa3–0 (K)[76]23 tháng 10 năm 2020
Mahrez, RiyadRiyad MahrezManchester CityBurnley5–0 (N)[77]28 tháng 11 năm 2020
Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick AubameyangArsenalLeeds United4–2 (N)[78]14 tháng 2 năm 2021
Iheanacho, KelechiKelechi IheanachoLeicester CitySheffield United5–0 (N)[79]14 tháng 3 năm 2021
Chris WoodBurnleyWolverhampton Wanderers4–0 (K)[80]25 tháng 4 năm 2021
Bale, GarethGareth BaleTottenham HotspurSheffield United4–0 (N)[81]2 tháng 5 năm 2021
Torres, FerranFerran TorresManchester CityNewcastle United4–3 (K)[82]14 tháng 5 năm 2021
Ghi chú

4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách

Nhiều kiến tạo nhất

HạngCầu thủCâu lạc bộSố pha
kiến tạo[83]
1 Harry KaneTottenham Hotspur14
2 Kevin De BruyneManchester City12
Bruno FernandesManchester United
4 Jack GrealishAston Villa10
Son Heung-minTottenham Hotspur
6 RaphinhaLeeds United9
Marcus RashfordManchester United
Jamie VardyLeicester City
9 Aaron CresswellWest Ham United8
Pascal GroßBrighton and Hove Albion
Jack HarrisonLeeds United
Timo WernerChelsea

Số trận giữ sạch lưới

Ederson giành Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi giữ sạch lưới 19 trận cho Manchester City.
HạngCầu thủCâu lạc bộSố trận giữ
sạch lưới
1 EdersonManchester City19
2 Édouard MendyChelsea16
3 Emiliano MartínezAston Villa15
4 Hugo LlorisTottenham Hotspur12
5 Bernd LenoArsenal11
Illan MeslierLeeds United
Nick PopeBurnley
Kasper SchmeichelLeicester City
9 AlissonLiverpool10
Łukasz FabiańskiWest Ham United
Rui PatrícioWolverhampton Wanderers
Jordan PickfordEverton
Robert SánchezBrighton & Hove Albion

Kỷ luật

Cầu thủ

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 11[84]
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[85]

Câu lạc bộ

Giải thưởng

Giải thưởng hàng tháng

ThángHLV xuất sắc nhất thángCầu thủ xuất sắc nhất thángBàn thắng đẹp nhất thángTham
khảo
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 9 Carlo AncelottiEverton Dominic Calvert-LewinEverton James MaddisonLeicester City[88][89][90]
Tháng 10 Nuno Espírito SantoWolverhampton Wanderers Son Heung-minTottenham Hotspur Manuel LanziniWest Ham United[91][92][93]
Tháng 11 José MourinhoTottenham Hotspur Bruno FernandesManchester United Ola AinaFulham[94][95][96]
Tháng 12 Dean SmithAston Villa Sébastien HallerWest Ham United[97][98][99]
Tháng 1 Pep GuardiolaManchester City İlkay GündoğanManchester City Mohamed SalahLiverpool[100][101][102]
Tháng 2 Bruno FernandesManchester United[103][104][105]
Tháng 3 Thomas TuchelChelsea Kelechi IheanachoLeicester City Erik LamelaTottenham Hotspur[106][107][108]
Tháng 4 Steve BruceNewcastle United Jesse LingardWest Ham United Jesse LingardWest Ham United[109][110][111]

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài